Những quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng uỷ quyền

Hiện nay, việc ủy quyền là việc khá phổ biến trong đời sống hiện nay. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hợp đồng uỷ quyền và những vấn đề liên quan xoay quanh về hợp đồng uỷ quyền như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng liên quan đến hợp đồng uỷ quyền

Thực trạng liên quan đến hợp đồng ủy quyền ở Việt Nam đang đối diện với nhiều thách thức và vấn đề. Hợp đồng ủy quyền, theo quy định của Bộ luật Dân sự, là một công cụ pháp lý quan trọng giúp cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua một bên thứ ba. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực thi hợp đồng ủy quyền vẫn còn gặp nhiều bất cập.

Đầu tiên, nhiều người dân chưa hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền, dẫn đến tình trạng lạm dụng và tranh chấp. Việc thiếu hiểu biết này thường tạo ra những rủi ro cho bên ủy quyền, đặc biệt trong các trường hợp ủy quyền cho người thân, bạn bè mà không có sự thỏa thuận rõ ràng.

Thứ hai, trong thực tế, việc chứng thực hợp đồng ủy quyền vẫn chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả, nhiều hợp đồng không được công chứng, dẫn đến khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên khi xảy ra tranh chấp.

Cuối cùng, hệ thống pháp luật hiện nay còn thiếu các quy định cụ thể và rõ ràng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng ủy quyền, gây cản trở cho việc thi hành quyền lợi hợp pháp của các bên.

Những vấn đề này đòi hỏi cần có sự điều chỉnh và hoàn thiện trong quy định pháp luật, nâng cao nhận thức của người dân về hợp đồng ủy quyền, từ đó giảm thiểu rủi ro và tranh chấp phát sinh.

II. Các quy định liên quan đến hợp đồng uỷ quyền

1. Thế nào là hợp đồng uỷ quyền?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Các trường hợp được ký kết hợp đồng uỷ quyền

Một số trường hợp sau cần có giấy ủy quyền:

  • Ủy quyền đăng ký hộ tịch;
  • Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1;
  • Ủy quyền đại diện trong các giao dịch dân sự và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 

Hiện nay, việc ủy quyền được đề cập khá nhiều trong Bộ luật dân sự 2015. Ủy quyền có thể dưới nhiều hình thức (có thể ủy quyền bằng lời nói hoặc ủy quyền bằng văn bản), nhưng hình thức dễ được thừa nhận và phổ biến nhất là ủy quyền bằng văn bản. Văn bản ủy quyền lại có thể chia thành hai loại: Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền.

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến hợp đồng uỷ quyền

1. Nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì Công chứng viên có thể hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không? 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014:

“Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”

Vì vậy, nếu bên ủy quyền không đồng ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì công chứng viên không thể công chứng hủy bỏ hợp đồng ủy quyền mà các bên đã giao kết.

2. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn trong bao lâu?

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thời hạn ủy quyền như sau: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Đối chiếu quy định trên, trường hợp bạn thắc mắc thời hạn của hợp đồng ủy quyền, trước hết thời hạn hợp đồng ủy quyền sẽ do các bên tự thỏa thuận. Thường là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.

3. Có được ký hợp đồng uỷ quyền ly hôn không?

Căn cứ khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. 

Trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và là người đại diện nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc tham gia thực hiện thủ tục ly hôn là việc của vợ, chồng và không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay (kể cả luật sư). Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ được là người đại diện trong trường hợp một bên vợ, chồng không thể tự mình tham gia tố tụng bởi các nguyên nhân nêu trên.

Tuy nhiên, hiện nay chỉ có quy định vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn chứ không cấm đương sự ủy quyền cho người khác thay mình nộp đơn ly hôn. Vì thế vợ, chồng có thể thực hiện ủy quyền cho người khác thay mình nộp đơn ly hôn tại tòa án theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

4. Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải có mặt người ủy quyền và người được ủy quyền để thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền không?

Căn cứ Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

  • Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
  • Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Đối chiếu quy định trên, nếu người ủy quyền và người được ủy quyền để lập không thể cùng đến văn phòng công chứng để ký hợp đồng ủy quyền thì bạn vẫn có thể đến tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang cư trú để lập hợp đồng ủy quyền công chứng, tại tổ chức hành nghề công chứng bản ký ủy quyền.

5. Không thỏa thuận thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng. Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng uỷ quyền

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng uỷ quyền. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan