Pháp luật về tranh chấp hợp đồng dân sự hiện nay

Quan hệ hợp đồng gắn kết với các lợi ích vì vậy cũng phát sinh tranh chấp khi có xung đột về lợi ích. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tranh chấp hợp đồng dân sự là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh tranh chấp hợp đồng dân sự như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực tranh chấp hợp đồng dân sự hiện nay

Hiện nay, tranh chấp hợp đồng dân sự vẫn là một vấn đề phổ biến và phức tạp trong lĩnh vực pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng dân sự như có thể xảy ra khi một bên không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng hoặc không thực hiện đúng thời hạn hoặc có thể xảy ra khi các bên không hiểu rõ về nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong hợp đồng. Khi một bên gặp khó khăn tài chính hoặc thay đổi tình hình kinh doanh, dẫn đến không thể thực hiện hợp đồng theo đúng cam kết ban đầu.

Tranh chấp hợp đồng dân sự có thể được giải quyết thông qua các phương pháp như đàm phán, trọng tài hoặc thông qua hệ thống tư pháp. Tuy nhiên, quá trình giải quyết tranh chấp này có thể mất nhiều thời gian và tiền bạc, và có thể gây ảnh hưởng đến quan hệ giữa các bên liên quan.

Thế nào là tranh chấp hợp đồng dân sự

II. Tìm hiểu về tranh chấp hợp đồng dân sự

1. Thế nào là tranh chấp hợp đồng dân sự?

Tranh chấp hợp đồng dân sự được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

2. Các loại tranh chấp hợp đồng dân sự hiện nay

Các loại tranh chấp hợp đồng dân sự phổ biến gồm:

  • Tranh chấp về vi phạm hợp đồng: Đây là trường hợp khi một bên không tuân theo các điều khoản và điều kiện đã được ký kết trong hợp đồng, gây tổn hại hoặc gây mất mát cho bên kia. Ví dụ: vi phạm điều khoản về thời hạn thanh toán, vi phạm điều khoản về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
  • Tranh chấp về việc hiểu các nội dung trong hợp đồng: Khi các bên tranh chấp về ý nghĩa của một thuật ngữ hoặc điều khoản trong hợp đồng.
  • Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng đồng: Khi hai bên không đồng ý về việc chấm dứt hợp đồng hoặc không đồng ý về điều khoản chấm dứt hợp đồng, có thể phát sinh tranh chấp. Ví dụ, tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc vi phạm điều khoản về chấm dứt hợp đồng.
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại: Khi một bên gây thiệt hại cho bên kia trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể phát sinh tranh chấp về việc bồi thường thiệt hại. Ví dụ, tranh chấp về việc xác định mức độ tổn hại và các phương pháp bồi thường.
  • Tranh chấp về việc thay đổi hợp đồng: Khi hai bên không có ý định thay đổi các điều khoản trong đồng, có thể phát sinh tranh chấp. Ví dụ, tranh chấp về việc điều chỉnh cả giá, thay đổi thời gian hoàn thành hoặc điều chỉnh phạm vi dịch vụ.

Phương thức để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

III. Phương thức để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

Theo quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005 có 4 hình thức cơ bản để giải quyết tranh chấp bao gồm: Thương lượng, Hòa giải, giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án. 

Thứ nhất, hình thức thương lượng

Đây là phương thức được các chủ thể ưu tiên lựa chọn, các bên tranh chấp thông qua việc tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Hơn nữa, phương thức này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn kém tiền bạc.

Thứ hai, hình thức hòa giải

Hòa giải theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP.  Phương thức hòa giải cũng được các bên ưu tiên lựa chọn vì thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền định đoạt, không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được giữ kín. Tuy nhiên kết quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên.

Thứ ba, thông qua Tòa án

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên sẽ thông qua cơ quan toà án với sự tham gia của thẩm phán để giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thông thường phương thức này làm kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp. Bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

Thứ tư, thông qua Trọng tài thương mại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận đưa tranh chấp ra trung tâm Trọng tài giải quyết và phán quyết. Quá trình giải quyết tranh chấp được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010. Phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có giá trị thi hành ngay.

IV. Quy định pháp luật về tranh chấp hợp đồng dân sự

1. Hồ sơ để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

Hồ sơ để giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người khởi kiện;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh tình trạng cư trú hiện nay của người bị khởi kiện;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự;
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh người khởi kiện bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp từ hợp đồng dân sự đó;

2. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

Tùy vào việc áp dụng phương thức giải quyết tranh chấp mà sẽ dẫn đến những trình tự, thủ tục khác nhau. Cụ thể:

*Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án:

Để giải quyết tranh chấp tranh chấp hợp đồng tại Tòa án, cần thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:

Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn khởi kiện đến Tòa án

Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 4:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án.

Bước 5: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Trường hợp đương sự thỏa thuận được với nhau về giải quyết tranh chấp Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự có hiệu lực pháp luật ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

 

*Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Trọng tài thương mại:

Để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại nhanh chóng và đúng theo quy định của pháp luật, cần thực hiện thủ tục theo trình tự sau:

Bước 1: Nguyên đơn làm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài và đồng thời cho bị đơn một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm đơn khởi kiện và hồ sơ tài liệu kèm theo.

Bước 2: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên, tùy trường hợp vụ việc tranh chấp được giải quyết bằng Trung tâm trọng tài hay Trọng tài vụ việc.

Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo quy định 

Nguyên đơn: Chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên.

Bị đơn: Chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên.

Bước 4: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ do các bên cung cấp 

Bước 5: Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải theo yêu cầu các bên. Trong trường hợp hòa giải thành, Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.

Bước 6: Khi hòa giải không thành, Hội đồng trọng tài tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp. Phiên họp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bước 7: Hội đồng trọng tài ban hành phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

V. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến tranh chấp hợp đồng dân sự

1. Tranh chấp hợp đồng dân sự có cần hòa giải không?

Tranh chấp hợp đồng dân sự không bắt buộc phải thông qua quá trình hòa giải, tuy nhiên, hòa giải có thể là một phương pháp hiệu quả để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và ít tốn kém hơn so với việc đưa ra tòa án. Hòa giải có thể được sử dụng khi các bên trong tranh chấp mong muốn giữ mối quan hệ tốt đẹp với nhau và tìm kiếm một giải pháp mà cả hai bên có thể chấp nhận.

2. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự bao lâu?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại Việt Nam phụ thuộc vào từng giai đoạn xử lý. Cụ thể, quy định như sau:

Thứ nhất, giai đoạn đầu tiên: Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại phiên tòa sơ thẩm là không quá 6 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Thứ hai, giai đoạn phúc thẩm: Nếu một trong các bên không đồng ý với quyết định của tòa sơ thẩm và yêu cầu phúc thẩm, thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự tại phiên tòa phúc thẩm là không quá 4 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, tòa án có thể kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia tranh chấp.

3. Tranh chấp hợp đồng dân sự có thể giải quyết bằng cả hai hình thức Trọng tài và Toà án hay không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại thì:

“Trường hợp các bên vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Tòa án mà các bên không có thỏa thuận lại hoặc thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà phát sinh tranh chấp thì xử lý như sau:

a) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp khi Tòa án chưa thụ lý vụ án quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì Tòa án căn cứ quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại để từ chối thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp này, khi nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, nếu đã thụ lý vụ án thì căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.

b) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, thì ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xác định một trong các bên đã yêu cầu Trọng tài giải quyết hay chưa.

 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án xác định người bị kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, trường hợp người bị kiện, người khởi kiện chưa yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tòa án xem xét thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.

 

Trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng tài giải quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn khởi kiện.”

 

Như vậy, tranh chấp hợp đồng dân sự có thể giải quyết bằng cả hai hình thức Trọng tài hoặc Tòa án theo sự thỏa thuận các bên. Tuy nhiên, khi vụ việc đã được giải quyết bằng hình thức Trọng tài thì sẽ không được giải quyết bằng Tòa án và ngược lại.

VI. Vấn đề tranh chấp hợp đồng dân sự có nên liên hệ luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tranh chấp hợp đồng dân sự. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp