Hiện nay, khu vực biên giới Việt Nam do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, khu vực biên giới nước ta vẫn còn kém phát triển, nhất là ở một số khu vực biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Trước thực tế đó, việc vận chuyển vàng qua biên giới ngày một càng nhiều, vậy quy định pháp luật về tội này như thế nào? Và vận chuyển vàng qua biên giới bị xử lý như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề này.
I. Thực trạng về việc vận chuyển vàng qua biên giới hiện nay.
Thời gian qua, lực lượng hải quan đã phát hiện, bắt và thu giữ nhiều vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép vàng qua biên giới. Bên cạnh đó, vàng cũng thường được các đối tượng buôn lậu trà trộn vào hàng chính ngạch, tư trang cá nhân, trong các cabin, gầm xe khách, xe tải để vận chuyển qua biên giới. Một số đối tượng còn lợi dụng đêm tối và địa hình sông ngòi, kênh rạch, đường mòn, lối mở để đưa vàng lậu vào nội địa tiêu thụ. Đáng chú ý, cơ quan chức năng còn phát hiện còn nhiều đối tượng "núp bóng" doanh nghiệp để thực hiện hành vi buôn lậu vàng, nhập lậu giao cho các địa phương.
Vận chuyển vàng qua biên giới là hành vi vận chuyển trái phép vàng qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan mà không nhằm mục đích bán.
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) về việc xử lý hành chính đối với hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Ngoài ra áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật và buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường và văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ của biên giới bị phạt tiền thấp nhất 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, ngoài ra người phạm tội còn bị phạt cải tạo tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 05 năm tùy vào tính chất vụ việc.
2. Trường hợp pháp nhân vận chuyển vàng qua biên giới.
Theo điều 189, bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau: Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
* Khách thể của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trât tự quản lý việc xuất nhập, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ, kim khí đá quý, vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa.
- Đối tượng tác động của vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là hàng hóa, tiền việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa và hàng cấm.
+ Hàng hóa là vật phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có giá trị và được đem trao đổi trong thị trường.
+ Tiền Việt Nam là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại thẻ tín dụng hoặc giấy tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành….
* Mặt khách quan của tội phạm:
+ Về hành vi: Có hành vi đưa (mang) hàng hóa, tiền tệ qua biên giới Việt Nam trái phép.
Việc vận chuyển trái phép được thể hiện qua hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ nhưng không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép (tức không đúng với quy định của nhà nước về vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới Việt Nam).
Theo quy định Bộ luật Hình sự 2015, người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì cá nhân vận chuyển vàng qua biên giới sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo giá trị hàng hóa mà người có hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà người có hành vi vi phạm có thể bị phạt lên đến 10 năm tù.
3. Nếu cá nhân đủ 14 tuổi vận chuyển vàng qua biên giới thì có bị áp dụng chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật này không?
Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này."
Như vậy, cá nhân đủ 14 tuổi vận chuyển vàng qua biên giới sẽ bị áp dụng chế tài phạt hành chính đối với hành vi nêu trên.
Trên đây là bài viết về vận chuyển vàng qua biên giới của chúng tôi. Quý bạn đọc có khó khăn, thắc mắc, nhu cầu được Tư vấn hoặc giải quyết vấn đề trên xin vui lòng liên hệ với NPLaw để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn