Xuất khẩu dầu thô là một trong những ngành kinh tế đặc biệt của Việt Nam, luôn được quan tâm và diễn ra với sự điều chỉnh nghiêm ngặt của pháp luật hiện hành. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ đồng hành cùng Quý độc giả tìm hiểu về xuất khẩu dầu thô.
Dầu thô là một trong những mặt hàng chiến lược của Việt Nam, trong năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 2,7 triệu tấn dầu thô. Trong năm 2023, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam thu về 1,7 tỷ USD với hơn 2,5 triệu tấn, tăng 4,9% về lượng nhưng giảm đến 14% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân đạt 685 USD/tấn, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2022.
Con số này tăng dần qua các năm và dự kiến năm 2025, lợi nhuận thu về từ xuất khẩu dầu thô là một trong những nguồn thu quan trọng nhất trong hoạt động xuất khẩu tài nguyên khoáng sản.
Có thể nói, xuất khẩu dầu thô là hoạt động xuất khẩu tài nguyên khoáng sản chiến lược của Việt Nam ta hiện nay.
Xuất khẩu dầu thô là hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài sản phẩm là dầu thô. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 2 Luật Dầu khí 2022 thì dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate. Condensate là hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
Như vậy, xuất khẩu dầu thô là hoạt động xuất khẩu hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và condensate.
Theo quy định tại Điều 54 Luật Dầu khí 2022 quy định về chính sách ưu đãi như sau:
“1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
3. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm”.
Như vậy, dầu thô được hưởng chính sách ưu đãi về thuế như sau:
- Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10%
- Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5%.
Việc xác định các tiêu chí liên quan đến xuất khẩu dầu thô là rất quan trọng, không chỉ đối với các quốc gia xuất khẩu mà còn đối với cả các quốc gia nhập khẩu và các nhà đầu tư. Các tiêu chí này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ và định giá dầu thô trên thị trường toàn cầu. Dưới đây là một số tiêu chí chính cần xem xét khi đánh giá liên quan đến xuất khẩu dầu thô:
Yếu tố Địa chính trị:
Yếu tố Kinh tế:
Yếu tố Kỹ thuật:
Yếu tố Môi trường:
Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu thô:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
….”
Như vậy, thời hạn nộp thuế đối với dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Tại khoản 2 Điều 54 Luật Dầu khí 2022 quy định về chính sách ưu đãi với mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt như sau:
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.
Như vậy, thuế suất xuất khẩu dầu thô hiện nay là 10%.
Theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
….
Như vậy, thời hạn nộp thuế đối với dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam, giá xuất khẩu bình quân đạt 685 USD/tấn. Trong số các thị trường xuất khẩu dầu thô, Thái Lan là thị trường lớn nhất, đồng thời ghi nhận sản lượng tăng vọt trong những năm gần đây. Bên cạnh Thái Lan, nước ta còn xuất khẩu dầu thô sang các nước như Úc, Nhật Bản, Singapore, Indonesia.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định về xuất khẩu dầu thô của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về xuất khẩu dầu thô. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn