Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu hay còn được hiểu là Giấy phép khắc dấu là một loại giấy phép quan trọng dành cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động giao dịch và quản lý khắc con dấu. Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số quy định về giấy phép khắc dấu hiện nay.
Trong bối cảnh quản lý và giao dịch pháp lý tại Việt Nam, giấy phép khắc dấu đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận tính hợp pháp và chính thức của các tổ chức và cá nhân. Việc khắc dấu phải được thực hiện đúng quy trình và chỉ sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu hay còn được hiểu là Giấy phép khắc dấu hợp lệ từ cơ quan chức năng. Giấy phép khắc dấu không chỉ đảm bảo rằng các dấu được sử dụng trong các tài liệu và hợp đồng là hợp pháp, mà còn giúp ngăn chặn việc sử dụng dấu giả mạo.
Theo Khoản 12 Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP): “Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu là văn bản của cơ quan đăng ký mẫu con dấu chứng nhận cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước đã đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng, được cấp cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và có giá trị pháp lý tương đương, nếu cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có yêu cầu thì cấp đồng thời bản giấy và bản điện tử khi Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an được hoàn thiện đưa vào hoạt động.”
Giấy phép khắc dấu hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu là một loại giấy tờ pháp lý được cấp cho các cơ sở, tổ chức, hoặc cá nhân có nhu cầu khắc dấu để thực hiện các hoạt động kinh doanh, hành chính hoặc pháp lý. Giấy phép này chứng nhận rằng cơ sở hoặc cá nhân đó đã đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng và được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
Để có thể xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký con dấu, doanh nghiệp cần đảm bảo một số điều kiện như sau:
Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới theo Điều 13 Nghị định 99/2016/NĐ-CP gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc văn bản quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Văn bản quy định về tổ chức, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
a) Quyết định của tổ chức tôn giáo về việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
a) Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
b) Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với tổ chức phải đăng ký về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký mẫu con dấu theo Điều 11 Nghị định 99/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP) như sau;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết, cơ quan đăng ký mẫu con dấu có trách nhiệm trả kết quả đăng ký mẫu con dấu mới.
Theo quy định pháp luật hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu không có thời hạn sử dụng cụ thể. Khi tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu, giấy này có hiệu lực cho đến khi có sự thay đổi về mẫu con dấu hoặc khi con dấu bị mất, hỏng, hoặc khi tổ chức, doanh nghiệp giải thể hoặc thay đổi các thông tin liên quan.
Theo Điều 17 Nghị định 99/2016/NĐ-CP (bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 2 Nghị định 56/2023/NĐ-CP), tổ chức, cá nhân có thể xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại: “Văn bản đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu và người được cử liên hệ hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do”.
Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu:
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;”
Ngoài ra, hành vi làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Như vậy, hành vi làm giả con dấu của doanh nghiệp tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định về giấy phép khắc dấu hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn