Quy định về tiến độ thi công xây dựng công trình hiện nay

Tiến độ thi công xây dựng công trình là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tiến độ thi công xây dựng công trình và những vấn đề liên quan xoay quanh về tiến độ thi công xây dựng công trình như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về tiến độ thi công xây dựng công trình

Tiến độ thi công xây dựng công trình là một yếu tố quan trọng trong quản lý dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, chi phí và thời gian hoàn thành. Để đảm bảo tiến độ được thực hiện đúng theo kế hoạch, các nhà quản lý cần lập ra một lịch trình chi tiết, xác định rõ các mốc thời gian cho từng giai đoạn thi công. Việc theo dõi, đánh giá tiến độ thường xuyên giúp phát hiện sớm các vấn đề phát sinh, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, và các đơn vị cung cấp vật liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ thi công. Các công nghệ hiện đại như phần mềm quản lý dự án và các công cụ giám sát trực tuyến ngày càng được áp dụng rộng rãi, giúp nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và điều phối công việc.

II. Quy định pháp luật về tiến độ thi công xây dựng công trình

1. Hiểu thế nào về tiến độ thi công xây dựng công trình?

Tiến độ thi công xây dựng công trình là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Hiểu về tiến độ thi công không chỉ đơn thuần là việc nắm bắt thời gian bắt đầu và kết thúc của từng giai đoạn, mà còn bao gồm việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động trong quá trình thực hiện. 

Để quản lý tiến độ hiệu quả, cần có kế hoạch chi tiết với các mốc thời gian cụ thể cho từng công đoạn, từ khâu chuẩn bị mặt bằng, thi công đến nghiệm thu và bàn giao. Việc sử dụng các phần mềm quản lý dự án hiện đại giúp theo dõi tiến độ theo thời gian thực, đồng thời phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh, từ đó có biện pháp khắc phục phù hợp. 

Ngoài ra, việc giao tiếp và phối hợp giữa các bên liên quan, từ nhà thầu, kỹ sư đến chủ đầu tư, là cực kỳ cần thiết để đảm bảo mọi công việc diễn ra suôn sẻ và đúng tiến độ đã đề ra. Tóm lại, hiểu và quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn nâng cao chất lượng và hiệu quả của dự án.

2. Có được điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

  • Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
  • Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
  • Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
  • Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.

*Lưu ý: Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định. ( Theo khoản 3 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP)

Như vậy, có thể điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình theo quy định trên.

3. Khi thay đổi tiến độ thi công xây dựng công trình có cần báo với nhà thầu không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 39 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau: 

  • Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
  • Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Như vậy, khi điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư cần báo cáo người quyết định đầu tư nếu việc điều chỉnh làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng. Trường hợp điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh.

III. Một số thắc mắc về tiến độ thi công xây dựng công trình

1. Việc quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng quy định về quản lý tiến độ thi công xây dựng cụ thể như sau:

  • Công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
  • Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
  • Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
  • Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.

 

2. Nội dung quản lý thi công công trình có bao gồm tiến độ thi công xây dựng công trình không?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý thi công xây dựng công trình như sau:

  • Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
  • Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
  • Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
  • Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
  • Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
  • Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Theo quy định trên, quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình là một trong những nội dung quản lý thi công xây dựng công trình.

3. Ai có trách nhiệm điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng công trình khi cần thiết?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:

  • Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.
  • Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.
  • Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
  • Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này.
  • Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Như vậy, theo quy định trên thì chủ đầu tư có trách nhiệm điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.

4. Nhà thầu thi công xây dựng có phải trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng như sau:

  • Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
  • Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
  • Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;
  • Tiến độ thi công xây dựng công trình;
  • Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
  • Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn;
  • Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng xây dựng.

Theo quy định trên, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm trình chủ đầu tư chấp thuận những vấn đề được quy định tại khoản 3 Điều 13 nêu trên. Trong đó có tiến độ thi công xây dựng công trình.

 

5. Không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình thì nhà thầu có bị xử phạt không?

Căn cứ quy định điểm d khoản 2, điểm k khoản 6 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
  • Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
  • Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình, biện pháp thi công;
  • Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
  • Tiến độ thi công xây dựng công trình.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng.

Như vậy, theo quy định thì đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

6. Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng thì nhà thầu bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với nhà thầu không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng được quy định tại điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 6 Điều 33 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  • Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
  • Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Buộc báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt như sau:

Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:

  • Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
  • Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
  • Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo quy định trên, nhà thầu không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu là cá nhân.

Đồng thời nhà thầu vi phạm còn bị buộc báo cáo chủ đầu tư về tiến độ thi công xây dựng đối với công trình đang thi công xây dựng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan tiến độ thi công xây dựng công trình

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tiến độ thi công xây dựng công trình. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan