Hợp tác xã là một trong những hình thức kinh doanh phổ biến hiện nay tại các khu vực nông thôn. Kinh doanh hợp tác xã thích hợp cho các sản phẩm nông sản, thủ công, mỹ nghệ và các làng nghề. Vậy thực trạng tạm dừng kinh doanh hợp tác xã hiện nay như thế nào? Hãy cùng theo bãi viết đây.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, cả nước có 27.800 hợp tác xã hoạt động, trong đó có 2.800 hợp tác xã tạm dừng kinh doanh. Tỷ lệ tạm dừng kinh doanh của hợp tác xã chiếm khoảng 10% tổng số hợp tác xã hoạt động.
Tìm hiểu về tạm dừng kinh doanh hợp tác
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Tạm ngừng kinh doanh là việc hợp tác xã tạm thời không thực hiện những hoạt động kinh doanh, nghĩa là doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay có bất kỳ hoạt động nào khác trong thời gian tạm ngừng. Sau khi hết thời hạn, hợp tác xã phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Căn cứ khoản 2 Điều 96 Hợp tác xã 2023 quy định các trường hợp phải tạm dừng kinh doanh hợp tác xã như sau:
- Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
Quy định pháp luật về tạm dừng kinh doanh hợp tác xã như sau:
Theo Điều 15 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT quy định về việc tạm ngừng hoạt động của hợp tác xã như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân quận nơi hợp tác xã , chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chính.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ, công chức Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND quận tiếp nhận hồ sơ của Tổ chức/cá nhân có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện Tổ chức/cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ, hoàn thiện các thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về Đăng ký Hợp tác xã và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Xử lý hồ sơ
– Bộ phận TN&TKQ thuộc Ủy ban nhân dân quận Bàn giao hồ sơ gốc về phòng Tài chính – Kế hoạch thụ lý và giải quyết theo thẩm quyền:
– Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, phòng Tài chính – Kế hoạch trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: Hoàn thiện và cấp Giấy chứng nhận trên hệ thống thông tin quốc gia về Đăng ký Hợp tác xã
– Bàn giao kết quả về bộ phận TN&TKQ
Theo Điều 15 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT quy định về việc tạm ngừng hoạt động của hợp tác xã như sau:
+ Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động của HTX, tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện địa điểm kinh doanh của HTX (Phụ lục I-11)
+ Nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc tạm ngừng hoạt động HTX, tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện địa điểm kinh doanh của HTX.
Mẫu thông báo tạm ngừng kinh doanh hợp tác xã hiện nay:
Theo Điều 15 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT quy định về việc tạm ngừng hoạt động của hợp tác xã như sau:
- Khi tạm ngừng hoạt động hợp tác xã, tạm ngừng hoạt động, hợp tác xã gửi thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I-11 đến cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng hoạt động.
Kèm theo thông báo là nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc tạm ngừng hoạt động hợp tác xã.
- Khi nhận thông báo, cơ quan đăng ký hợp tác xã trao giấy biên nhận và lưu vào hồ sơ đăng ký của hợp tác xã để theo dõi.
- Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu vẫn tiếp tục tạm ngừng hoạt động thì hợp tác xã phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký hợp tác xã. Tổng thời gian tạm ngừng hoạt động liên tiếp không được quá một năm.
Theo quy định trên, ta thấy trường hợp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh phải thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký hợp tác xã có thẩm quyền. Tổng thời gian tạm ngừng hoạt động liên tiếp không được quá một năm.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Hợp tác xã 2023 về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc trước ngày tiếp tục kinh doanh trở lại.
Như vậy, theo quy định thì thời gian thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp HTX cho cơ quan đăng ký kinh doanh được xác định là chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp đủ thuế, bảo hiểm xã hội còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tạm dừng kinh doanh hợp tác xã. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tạm dừng kinh doanh hợp tác xã Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn