TÌM HIỂU VỀ ỦY QUYỀN LẠI THEO QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT

Uỷ quyền lại là một trong những giao dịch dân sự khá phổ biến hiện nay, đặc biệt khi một hoặc các bên chủ thể trong hợp đồng không phải lúc nào cũng có thể trực tiếp tham gia thực hiện hợp đồng. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ qui định pháp luật về vấn đề này.

I. Thực trạng liên quan đến uỷ quyền lại

Trong một số trường hợp, các bên khi giao kết hợp đồng ủy quyền để thực hiện công việc cụ thể trong phạm vi ủy quyền, nhưng bên được ủy quyền không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ đã giao kết với bên ủy quyền. Lúc này, để đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên được thực hiện bên được ủy quyền có thể thỏa thuận để ủy quyền lại cho một bên thứ ba khác thực hiện.

II. Các quy định liên quan đến uỷ quyền lại

1. Thế nào là uỷ quyền lại?

Khái niệm ủy quyền lại không được định nghĩa cụ thể trong văn bản pháp luật nào, tuy nhiên dựa vào những qui định liên quan thì có thể hiểu là bên được ủy quyền ủy quyền cho người thứ ba thay mặt mình để thực hiện công việc đã được ủy quyền.

2. Các trường hợp được  uỷ quyền lại

Bên được ủy quyền chỉ được phép ủy quyền cho một bên thứ ba khác trong hai trường hợp pháp luật qui định. Căn cứ theo Điều 564 Bộ luật dân sự 2015, bên được ủy quyền có thể ủy quyền cho người khác trong các trường hợp sau:

 Các trường hợp được uỷ quyền lại

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

Đối với trường hợp này có thể vì lý do chủ quan mà bên được ủy quyền không thể thực hiện các công việc được bên ủy quyền giao phó. Với trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình, bên được ủy quyền sẽ chọn một người khác để ủy quyền và được bên ủy quyền đồng ý.

  • Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được;

Đối với trường hợp này, thông thường bên được ủy quyền sẽ khó có thể thực hiện được nghĩa vụ khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, do đó, để đảm bảo lợi ích của bên ủy quyền bên được ủy quyền có thể ủy quyền việc thực hiện nghĩa vụ cho người khác.

Như vậy, bên được ủy quyền được chuyển giao nghĩa vụ của mình cho người khác/bên thứ ba thực hiện thay nếu bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng.

3. Hợp đồng uỷ quyền lại chi tiết gồm​​​​​​​ những nội dung nào? Nội dung nào quan trọng nhất? Tại sao?

Nội dung trong hợp đồng là một trong những vấn đề quan trọng mà các bên khi giao kết cần chú ý.

Hợp đồng uỷ quyền lại là sự thoả thuận giữa các bên về việc thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền ban đầu dựa trên sự tự nguyện, thống nhất với nhau, theo đó bên được uỷ quyền lại có nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể nhân danh bên uỷ quyền ban đầu.

Hợp đồng uỷ quyền lại chi tiết gồm​​​​​​​ những nội dung nào? Nội dung nào quan trọng nhất? Tại sao?

Vì thế, các điều khoản, nội dung thỏa thuận và hình thức hợp đồng phải phù hợp với hợp đồng ủy quyền ban đầu. Khi đó, bên được ủy quyền tiếp theo chỉ được thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền ban đầu.

Hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo có các nội dung cơ bản sau:

  • Thông tin cá nhân của Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền (gồm: Họ và tên; Năm sinh; số CCCD/CMND, ngày cấp; họ khẩu thường trú);
  • Căn cứ ủy quyền (Việc ủy quyền được ký kết  tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng nào);
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quyền và nghĩa vụ mỗi bên;
  • Thời hạn ủy quyền thực hiện công việc;
  • Thù lao thực hiện công việc (nếu có);
  • Cam kết chung.
  • Chữ ký của các bên

Nội dung quan trọng trong hợp đồng các bên cần lưu ý là về phạm vi ủy quyền và hình thức ủy quyền. Bởi vì, căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 thì:

  • Việc ủy quyền không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
  • Hình thức hợp đồng ủy quyền phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Tóm lại, các bên khi giao kết hợp đồng cần có các nội dung thỏa thuận như trên, đặc biệt là phạm vi và hình thức ủy quyền phải giống với ủy quyền ban đầu.

III. Các thắc mắc thư ờng gặp liên quan đến uỷ quyền lại

1. Uỷ quyền lại có cần sự đồng ý của bên uỷ quyền ban đầu không?

Căn cứ Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 thì phải có sự đồng ý của bên uỷ quyền ban đầu khi bên được ủy quyền muốn chuyển giao trách nhiệm thực hiện công việc cho người khác.

2. Có được thỏa thuận thù lao uỷ quyền lại không?

Các bên có quyền thỏa thuận về việc trả thù lao trong hợp đồng ủy quyền.

3. Uỷ quyền lại​​​​​​​ có bắt buộc phải lập hợp đồng không?

Căn cứ tại Điều 119, 562 Bộ luật dân sự 2015 về hình thức giao dịch dân sự và qui định về hình thức hợp đồng ủy quyền thì có thể thấy Bộ luật dân sự 2015 không có quy định về hình thức của hợp đồng ủy quyền, nhưng hợp đồng ủy quyền là giao dịch dân sự nên sẽ tuân theo hình thức của giao dịch dân sự.

Theo đó, hợp đồng có thể được thực hiện bằng hình thức như lời nói, bằng văn bản, hoặc hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Tuy nhiên, khi xác lập hợp đồng ủy quyền thì các bên nên lập thành văn bản vì nếu không có văn bản, thì không có bằng chứng hoặc chứng cứ không đầy đủ, rõ ràng thể hiện về việc giữa các bên tồn tại một quan hệ ủy quyền.

Như vậy, luật không buộc phải lập hợp đồng nhưng các bên nên thỏa thuận bằng văn bản có công chứng, chứng thực để bảo vệ quyền và lợi ích của mình và có cơ sở chứng minh nếu có tranh chấp.

4. Đã được ủy quyền ký kết hợp đồng lao động thì có được phép ủy quyền lại cho bên thứ ba ký kết nữa  không?

Theo khoản 5 Điều 18 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động trong đó có điều khoản qui định người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được phép ủy quyền tiếp cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Vì vậy, theo qui định trên, người đã được ủy quyền ký kết hợp đồng lao động thì không được phép ủy quyền lại cho bên thứ ba ký kết.

5. Người được ký thừ a ủy quyền để ký văn bản hành chính có được ủy quyền lại cho người khác ký không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, có quy định về ký ban hành văn bản, trong đó qui định rõ người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký văn bản hành chính.

6. Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền với bên được ủy quyền nhưng không thông báo cho bên thứ ba là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó luật qui định rõ bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền.

Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền với bên được ủy quyền nhưng không thông báo cho bên thứ ba thì hợp đồng giữa bên được ủy quyền và bên thứ ba vẫn có hiệu lực trừ khi bên thứ ba biết và buộc phải biết về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền đó.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liê n quan đến uỷ   quyền lại

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về ủy quyền lại mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp