Tư vấn hợp đồng chuyển nhượng văn phòng
Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng là một loại hợp đồng pháp lý quan trọng, được sử dụng khi một bên muốn chuyển nhượng quyền thuê hoặc sở hữu văn phòng cho bên khác. Hợp đồng này thường bao gồm các điều khoản chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, đảm bảo rằng quá trình chuyển nhượng diễn ra minh bạch và hợp pháp.
Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một không gian làm việc từ một bên (chủ sở hữu) sang bên khác (người nhận chuyển nhượng). Dưới đây là một số vai trò chính của hợp đồng này:
Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng là một loại hợp đồng trong đó một bên (bên chuyển nhượng) chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng văn phòng cho bên khác (bên nhận chuyển nhượng). Hợp đồng này thường bao gồm các điều khoản về giá cả, phương thức thanh toán, thời gian chuyển nhượng, và các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng cần bao gồm các nội dung chính sau đây để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên:
Theo Mẫu Va Phụ lục V ban hành kèm Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định hợp đồng mẫu về chuyển nhượng văn phòng, cụ thể:
Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng văn phòng phải công chứng hoặc chứng thực nếu các bên tham gia giao dịch là cá nhân; còn nếu ít nhất một bên tham gia giao dịch là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì việc công chứng, chứng thực tùy thuộc vào yêu cầu của các bên.
Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; Điều 117 Bộ luật này quy định như sau:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, theo các quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng văn phòng có thể bị vô hiệu trong các trường hợp sau:
Theo khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng văn phòng có thể được tạo lập bằng cách viết tay hoặc soạn thảo văn bản.
Theo khoản 1 Điều 42 Luật Đất đai 2024 quy định, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, văn phòng mới đi vào hoạt động được phép chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng chuyển nhượng văn phòng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến thủ tục thực hiện cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn