TƯ VẤN VỀ BỒI THƯỜNG SA THẢI NHÂN VIÊN

Lao động là cơ sở để chúng ta tồn tại và phát triển. Tuy nhiên để duy trì được sự ổn định và phát triển của xã hội, cần phải có kỷ luật và trật tự. Bởi vậy mà kỷ luật sa thải là hình thức nhằm xử lý những hành vi vi phạm của người lao động giúp cho môi trường lao động trở nên kỷ cương. Nhưng điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến người lao động, khiến họ bị thất nghiệp. Bên cạnh đó, không phải doanh nghiệp nào cũng áp dụng đúng việc kỷ luật sa thải với nhân viên. Vậy trong trường hợp bị sa thải, doanh nghiệp phải bồi thường sa thải nhân viên như thế nào hãy cùng NPLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

1. Quy định về trách nhiệm bồi thường sa thải nhân viên.

Căn cứ Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết, trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không làm việc, trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
  • Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Các mức bồi thường sa thải nhân viên.

2.1. Mức hưởng trợ cấp thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là mức bồi thường sa thải nhân viên, căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong đó: 

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.Như vậy, trường hợp doanh nghiệp sa thải nhân viên đúng theo quy định, tức là rơi vào trường hợp tại Khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì nhân viên đó không được hưởng trợ cấp thôi việc.

2.2. Trợ cấp mất việc làm.

Một trong những khoản bồi thường sa thải nhân viên được quy định là trợ cấp việc làm, theo căn cứ Khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động thì: 

Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Tuy nhiên cần lưu ý nếu bị doanh nghiệp sa thải trái pháp luật thì người lao động phải đáp ứng đủ điều kiện trên mới được hưởng trợ cấp mất việc làm.

2.3. Bảo hiểm xã hội một lần.

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi, bổ sung 2019 quy định về bảo hiểm xã hội một lần thì điều kiện hưởng đối với người lao động chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 20 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau một năm nghỉ việc.Như vậy, chỉ cần người lao động không tiếp tục làm việc tại đơn vị sử dụng lao động, không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội trong một năm và tính đến thời điểm đề nghị hưởng bảo hiểm một lần thì tổng thời gian đóng bảo hiểm là dưới 20 năm. Vì thế người lao động bị sa thải vẫn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thỏa mãn thời gian đóng bảo hiểm xã hội là dưới 20 năm.

2.4. Trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động có được hưởng bồi thường sa thải với khoản trợ cấp thất nghiệp hay không thì căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Như vậy, một trong những điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì sẽ không được hưởng. 

Nếu người lao động bị sa thải nhưng đáp ứng đủ các điều kiện trên thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Làm thế nào nhân viên biết được mình hưởng mức bồi thường nào?

Khi bị doanh nghiệp sa thải, nhân viên trước tiên xác định được việc bị sa thải là có lý do chính đáng hay không, là đúng hay trái với quy định của pháp luật để xác định đúng trường hợp của mình. Nhân viên bị sa thải có thể nghiên cứu, tìm hiểu tại Bộ luật lao động, Luật việc làm, tại các Nghị định hướng dẫn thi hành. Nếu nhân viên bị sa thải không nắm rõ được quy định của pháp luật, có thể tham vấn và nhờ sự hỗ trợ của luật sư. 

Tùy trường hợp của khách hàng, luật sư sẽ căn cứ vào điều kiện mà khách hàng có để làm căn cứ cho việc xét hưởng các khoản trợ cấp, bảo hiểm, lương mà khách hàng được nhận khi bị sa thải. Bởi vì không phải tất cả người lao động bị sa thải đều được hưởng các trợ cấp, bảo hiểm, cũng như các chế độ và quyền lợi như nhau.

4. Yêu cầu bồi thường, trợ cấp nhân viên khi bị sa thải như thế nào là hợp lý?

Nhân viên bị sa thải khi muốn yêu cầu đòi bồi thường, trợ cấp hợp lý đều phải căn cứ trên các quy định của pháp luật để xem xét mình có đủ điều kiện để được hưởng những chế độ và quyền lợi đó hay không. 

Sau khi xác định trường hợp của mình, xác định các mức trợ cấp mà mình được hưởng, người lao động căn cứ vào điều kiện của từng loại trợ cấp được quy định trong bộ luật lao động như:  thời gian làm việc, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động,...để tính toán mức bồi thường hợp lý. Người lao động nếu bị sa thải trái pháp luật tránh đòi bồi thường vượt quá phạm vi thiệt hại.

Nếu người lao động muốn đòi bồi thường sa thải trong trường hợp bị sa thải trái pháp luật, nhưng không biết nên với mức nào là hợp lý, thì cần sự tư vấn của các chuyên viên pháp lý, luật sư để có thể đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình một cách tốt nhất.

5. Nếu không thỏa thuận được mức bồi thường thỏa đáng, nhân viên có thể làm gì?

Theo Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Người lao động có 03  cách để bảo vệ quyền lợi của mình.

Cách 1: Gửi đơn khiếu nại tới trụ sở chính của người sử dụng lao động qua đường bưu điện để có chứng cứ xác nhận về việc người lao động thiện chí muốn giải quyết nội bộ với người sử dụng lao động.

Gửi đơn khiếu nại tới Thanh tra lao động để đề nghị giải quyết vụ việc theo các quy định của pháp luật. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Cách 2: Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể gửi đơn tới hòa giải viên lao động để được giải quyết. Tuy nhiên, có thể bỏ qua bước này để gửi yêu cầu tới Hội đồng trọng tài lao động hoặc nộp đơn khởi kiện tới Tòa án.

Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cách 3: Khởi kiện ra Tòa án.

Theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động nộp đơn khởi kiện và thực hiện các thủ tục khác tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thủ tục cấp đổi giấy phép lữ hành quốc tế NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp