Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng online có thể hiểu là loại hình dịch vụ, kinh doanh các sản phẩm diễn ra chủ yếu trên mạng Internet. Hiện nay, việc mua bán hàng hóa online trên các trang mạng xã hội, các sàn thương mại điện tử không còn quá xa lạ. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng NPLaw tìm hiểu về các vấn đề pháp lý liên quan đến bán hàng online để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thực trạng bán hàng online hiện nay

I. Thực trạng bán  hàng online hiện nay

Hiện nay, các trang mạng xã hội như Facebook, Shopee, Tiktok,,…và các nền tảng mạng xã hội khác đang là mảnh đất màu mỡ để kinh doanh. Bán hàng online đã trở thành xu hướng kinh doanh nổi bật và được nhiều công ty, doanh nghiệp lựa chọn để phát triển, quảng bá sản phẩm trong những năm gần đây. 

Tốc độ lan truyền tin tức nhanh, dễ sử dụng, khả năng tiếp cận khách hàng vô hạn và vô vàn các tính năng hữu dụng khác mà đa số hiện nay nhiều người đều lựa chọn việc kinh doanh online. Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của bán hàng online mà các vấn đề pháp lý liên quan cũng là mối quan tâm hàng đầu.

II. Quy định pháp luật về  bán hàng online

1. Bán hàng online là gì?

Bán hàng online hay còn gọi là bán hàng trực tuyến có thể hiểu là loại hình dịch vụ, kinh doanh cũng như là buôn bán hay trao đổi hàng hoá diễn ra trên “thị trường toàn cầu” – mạng Internet. 

Người mua và người bán đều dùng các thiết bị di động như máy tính, điện thoại và được liên kết với nhau thông qua mạng Internet. Với bán hàng online, người mua có thể không cần phải đến trực tiếp cửa hàng mà vẫn có thể xem và sở hữu sản phẩm, ngược lại, người bán có thể không cần mặt bằng shop mà vẫn có thể tiếp cận, trao đổi thông tin, hàng hóa với người mua.

Điều kiện để bán hàng online

2. Điều kiện để bán hàng online

Khi bán hàng online, cần đảm bảo các yếu tố sau: Nguồn vốn, Sản phẩm, Tệp khách hàng, Công cụ hỗ trợ bán hàng, Kênh bán hàng,...

Ngoài ra, theo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử:

  • Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
  • Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Thực hiện các quy định giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
  • Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

3. Kinh doanh online qua mạng xã hội có phải đăng ký kinh doanh không?

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định “Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.”

Những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Theo đó, cá nhân kinh doanh online qua mạng xã hội không phải đăng ký kinh doanh.

4. Nhữ ng trường hợp không phải đăng ký kinh doanh

Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh:

“- Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

  • Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  • Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;
  • Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
  • Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

Theo đó, nếu việc kinh doanh của bạn thuộc phạm vi nêu trên thì không phải đăng ký kinh doanh.

Theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

Theo đó, phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh và mức thu nhập cụ thể của bạn để xác định chính xác vấn đề có phải đăng ký kinh doanh hay không.

III. Giải đáp một số câ u hỏi về bán hàng online

1. Kinh doanh online nhập hàng không có hoá đơn chứng từ thì có phạm pháp không?

Theo Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi bán hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ được quy định như sau:

Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào giá trị của hàng hóa vi phạm.

- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt theo quy định đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;
  • Là chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;
  • Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • - Biện pháp khắc phục hậu quả: 
  • Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường 
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Theo đó, kinh doanh online mà nhập hàng không có hoá đơn chứng từ là phạm pháp và bị phạt theo quy định pháp luật.

Không đáp ứng điều kiện về bán hàng online có bị xử phạt hành chính không?

2. Không đá p ứng điều kiện về bán hàng online có bị xử phạt hành chính không?

Tại Điều 37  Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử:

  • “Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
  • Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Thực hiện các quy định giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
  • Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
  • Theo đó, người bán hàng online cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Trường hợp không đáp ứng được các điều kiện về trách nhiệm của người bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì có thể bị xử phạt theo quy định.

3. Bán hàng online có phải đóng thuế không?

Căn cứ theo khoản Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Theo đó, người bán hàng online không phải đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu từ bán hàng online từ dưới 100 triệu đồng/năm trở xuống.

4. Kinh doanh online qua mạng xã hội có phải đăng ký kinh doanh hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử quy định “Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.”

Theo đó, các thương nhân, tổ chức phải tiến hành thông báo với Bộ Công Thương về các website thương mại điện tử bán hàng do chính thương nhân, tổ chức thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình. Còn cá nhân kinh doanh online qua mạng xã hội không phải đăng ký kinh doanh với Bộ Công thương.

5. Người kinh doanh online qua mạng xã hội nên lưu ý những gì?

Theo quy định pháp luật hiện nay, người kinh doanh online qua mạng xã hội nên lưu ý về những vấn đề dưới đây để tránh bị xử phạt, làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của mình.:

  • Đăng ký kinh doanh.
  • Trách nhiệm của người bán hàng online theo quy định.
  • Những hàng hóa không được bán trên mạng.
  • Mức phạt khi buôn bán hàng giả.
  •  Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online.
  • Xuất hóa đơn bán hàng.

6. Kinh doanh những mặt hàng cấm khi bán hàng online bị xử phạt bao nhiêu?

Tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi buôn bán hàng cấm. Theo đó, các hành vi kinh doanh, buôn bán những mặt hàng cấm khi bán hàng online có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra, trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị xử lý hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với loại và mức hình phạt là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về bán hàng online

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về bán hàng online uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về bán hàng online.  Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về bán hàng online để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan