Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể hiểu là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng. Tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Hiện nay, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Vậy làm sao để hiểu thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản và những vấn đề liên quan xoay quanh về đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản vẫn diễn ra phổ biến. Đây là một vấn đề pháp lý và đạo đức gây ra nhiều tranh cãi trong lĩnh vực cho thuê tài sản. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản bao gồm:
Thứ nhất là do sự thiếu hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Nhiều người không hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi ký kết hợp đồng cho thuê tài sản. Điều này dẫn đến sự thiếu thông tin và tầm nhìn về việc thực hiện hợp đồng, khiến cho nhiều người dễ dàng đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không chịu trách nhiệm.
Thứ hai, tình trạng mâu thuẫn lợi ích. Khi một bên cảm thấy tổn thương về mặt lợi ích vì các công việc thuộc sở hữu tài sản không được thực hiện đúng theo hợp đồng, họ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng để bảo vệ lợi ích của mình.
Thứ ba, do khả năng tìm thấy cơ hội tốt hơn. Nếu một bên nhận ra có cơ hội tốt hơn trên thị trường cho thuê tài sản hoặc có thể đạt được lợi nhuận cao hơn từ các thỏa thuận mới, họ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng hiện tại.
Tuy nhiên, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản có thể gây rủi ro và ảnh hưởng đến cả hai bên, đặc biệt là bên chịu thiệt hại. Vì vậy, để giảm tình trạng này, cần có sự nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, xây dựng các quy định rõ ràng và công bằng trong hợp đồng cho thuê tài sản, đồng thời tăng cường giám sát và quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản là việc một bên trong hợp đồng cho thuê tài sản quyết định chấm dứt hợp đồng mà không cần sự đồng ý của bên kia. Điều này có thể xảy ra khi bên cho thuê hoặc bên thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng hoặc do các lý do khác nhau, như không đáp ứng được nhu cầu sử dụng tài sản, thay đổi kế hoạch kinh doanh, hoặc không thanh toán đúng hạn.
Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản như sau:
“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng."
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản trái pháp luật sẽ khiến cho bên vi phạm phải đối diện với rất nhiều rủi ro pháp lý, bởi đây được coi là hành vi vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng.
Căn cứ tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
+ Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
+ Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
+ Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản trái pháp luật thì bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo Điều 328 Bộ luật dân sự quy định về việc đặt cọc như sau:
“Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong hợp đồng cho thuê tài sản, bản chất của việc đặt cọc là nhằm bảo đảm cho việc thực hiện đúng theo hợp đồng thuê của bên thuê: thuê theo đúng thời hạn đã giao kết, bảo quản tài sản của bên cho thuê.... Như vậy, khi bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nếu không thuộc các trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng, không đúng quy định pháp luật (nếu không có thỏa thuận căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng) và lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải do lỗi của bên cho thuê thì bên thuê rất có thể bị mất khoản tiền đặt cọc nếu không thể thỏa thuận được với bên cho thuê.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo thời gian thông báo trước cho bên kia biết quy định tại Điều 428 Luật Dân sự 2015. Theo đó, chủ tài sản có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức (tiền, hiện vật, thực hiện công việc), phương thức (một lần, nhiều lần). Nếu không thể thoả thuận được thì bên bị thiệt hại có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu bồi thường.
Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định các loại thiệt hại như sau:
- Thiệt hại về tài sản: Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác tài sản thuê bị mất, bị giảm sút; chi phí để khắc phục thiệt hại do tài sản thuê bị đòi trước hạn...
- Thiệt hại về sức khỏe: Thu nhập thực tế bị mất/giảm sút do việc đòi lại tài sản cho thuê. Nếu không xác định được thì tính theo mức trung bình thu nhập của lao động cùng loại...
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn