Giảm tiền thuê đất là chính sách tài chính về đất đai của Nhà nước đối với người dân. Việc thực hiện chính sách này mang ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự ưu đãi, hỗ trợ người dân của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu. Vậy làm sao để hiểu thế nào là giảm tiền thuê đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về giảm tiền thuê đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Giảm tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải nộp toàn bộ (chỉ nộp một phần) tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp pháp luật quy định.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (một số nội dung đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP) có quy định về giảm tiền thuê đất cần điều kiện sau:
Theo Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2017/NĐ-CP thì việc thực hiện giảm tiền đất, thuê mặt nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:
Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.
Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày 01/7 /2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có);
Trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại;
Trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm.
Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm thực hiện như sau:
Số tiền thuê đất được giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.
Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
Trường hợp người đang thuê đất không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm nhưng đã hết thời gian ưu đãi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà thời gian thuê đất của loại đất sau chuyển mục đích từ 50 năm trở lên tính từ thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trở đi thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Theo Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất bao gồm:.
- Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
- Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Theo Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định về thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất như sau:
- Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.
- Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Theo Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định đối tượng áp dụng giảm tiền thuê đất như sau:
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Như vậy, các đối tượng trên sẽ được giảm tiền thuê đất.
Hiện nay, đã áp dụng một số chính sách giảm tiền thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân.
Chính sách giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh: Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Chính sách giảm tiền thuê đất cho người dân: Chính phủ cũng đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ giảm tiền thuê đất cho người dân, đặc biệt là trong các khu đô thị mới và các khu đô thị dân cư.
Giảm thuế đất: Chính phủ cũng áp dụng chính sách giảm thuế đất để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân.
Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bất động sản: Chính phủ và các cơ quan chức năng địa phương cũng đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư.
Chính sách giảm tiền thuê đất được thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023, trong đó có quy định sau:
“1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024.”
Như vậy, người thuê đất phải nộp đơn đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 vào thời gian từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024.
Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024 sẽ không được giảm tiền thuê đất.
Tại Khoản 4 Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) có quy định về trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:
“4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.”
Như vậy, trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thì có hai trường hợp xử lý số tiền thuê đất đã nộp thừa như sau:
Trường hợp 1: Người thuê đất được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo.
Trường hợp 2: Người thuê đất không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo: Thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có quy định Mẫu giấy đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023 bao gồm các nội dung như sau:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giảm tiền thuê đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn