Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hợp lệ không khi hai bên mua bán bất động sản qua giấy viết tay hoặc hợp đồng không được công chứng. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hợp đồng mua bán nhà không công chứng và những vấn đề liên quan xoay quanh về hợp đồng mua bán nhà không công chứng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Nhu cầu mua bán nhà không công chứng đang tăng cao do nhu cầu sở hữu bất động sản ngày càng tăng và việc công chứng hợp đồng mua bán tốn thời gian và chi phí.
Việc mua bán nhà không công chứng cũng tạo ra rủi ro cho cả người mua và người bán, vì không có sự bảo đảm từ cơ quan chức năng về tính pháp lý của hợp đồng. Nhiều trường hợp hợp đồng mua bán nhà không công chứng không được thực hiện đúng quy trình pháp lý, dẫn đến tranh chấp về quyền lợi giữa các bên sau này.
Việc không công chứng hợp đồng mua bán nhà cũng khiến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại sau này trở nên khó khăn hơn khi không có bằng chứng cụ thể và chống chịu hợp pháp. Trong tình hình thị trường bất động sản không ổn định, việc mua bán nhà không công chứng càng khiến người tham gia giao dịch phải đối mặt với rủi ro cao hơn.
Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:
“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”
Do đó, hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải thực hiện công chứng. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
Hợp đồng mua bán nhà không công chứng là hợp đồng mua bán được các bên thỏa thuận và ký kết mà không cần sự công chứng của cơ quan chức năng. Trong trường hợp này, các bên có thể tự thỏa thuận và lập hợp đồng mua bán nhà theo ý muốn của mình mà không cần phải thông qua các bước công chứng như ký kết trước bộ phận công chứng, đăng ký và chấm công chứng hợp đồng mua bán.
Tuy nhiên, hợp đồng mua bán nhà không công chứng vẫn cần phải tuân thủ đúng quy định pháp luật của Việt Nam và cần được lập bằng văn bản để bảo vệ quyền lợi của các bên. Trong trường hợp có tranh chấp sau này, việc lập hợp đồng mua bán nhà bằng văn bản cũng sẽ giúp cho việc xác định và bảo vệ quyền lợi của các bên một cách chính xác và minh bạch.
Tùy thuộc vào từng nội dung giao dịch thì có thể sẽ có văn bản quy định riêng (có thể có quy định hoặc không có quy định - nếu không có quy định tức là không bắt buộc)
Đối với trường hợp đồng mua bán nhà đất thì phải được công chứng, chứng thực. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có nội dung như sau:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".
Đồng thời theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:
"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở."
Ngoài ra, đối với các hợp đồng khác mà nếu pháp luật không có quy định thì sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên mà có thể tiến hành công chứng/ chứng thực hoặc không.
Còn đối với các loại hợp đồng mà pháp luật có đặt ra yêu cầu về mặt hình thức phải công chứng/ chứng thực như hợp đồng mua bán nhà ở, đất đai, thì các bên phải thực hiện đúng yêu cầu đó để đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng.
Trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Dựa như trên thì hợp đồng không có công chứng thì sẽ không phù hợp với quy định về mặt hình thức của giao dịch và có thể bị tuyên vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
"Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."
Như vậy, đối với trường hợp này giao dịch mua bán nhà là giao dịch bắt buộc phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Trường hợp không tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà thì hợp đồng này sẽ vô hiệu. Đối với giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định:
"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."
Như vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó.
Nếu giao dịch dân sự không thỏa các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Thì căn cứ theo Điều 122 Bộ luật này, giao dịch đó sẽ trở nên vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật này như sau:
Theo quy định tại Điều 4 Luật Công chứng 2014 quy định về nguyên tắc hành nghề công chứng:
“Điều 4. Nguyên tắc hành nghề công chứng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.”
Và Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:
+ Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
+ Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
Với các quy định đã nêu trên, ta thấy được một điều rằng công chứng viên phải thực hiện việc công chứng một cách khách quan, đúng với các quy định chung của Nhà nước và pháp luật.
Pháp luật cũng không cho phép người dân cung cấp các thông tin, tài liệu sai sự thật. Việc giá mua bán nhà đất trên hợp đồng thấp hơn so với giá mua bán thực tế thường thì do bên mua và bên bán thỏa thuận "ngầm" với nhau để đạt được mục đích riêng nên công chứng viên đôi khi khó phát hiện ra điều này, nhưng nếu phát hiện thì công chức viên sẽ không công chứng những hồ sơ mua bán nhà đất như vậy.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng mua bán nhà không công chứng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn