Hôn nhân là mối quan hệ được xác lập dựa trên sự tự nguyện của hai bên vợ chồng. Tuy nhiên mối quan hệ này sẽ không tồn tại khi hai bên chỉ ngầm hiểu mà không được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận trên giấy tờ theo quy định pháp luật. Vì vậy, khi cả hai quyết định tiến tới hôn nhân thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Kết quả của thủ tục đăng ký là Giấy chứng nhận kết hôn thể hiện quan hệ vợ chồng hợp pháp.
Ở bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho khách hàng một số hiểu biết pháp lý về Giấy chứng nhận kết hôn để các cặp đôi có thể tham khảo khi nghĩ đến việc kết hôn.
I. Khái niệm giấy chứng nhận kết hôn
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản sau:
Giấy chứng nhận kết hôn được quy định theo mẫu chung và chứa đầy đủ các thông tin nêu trên. Hiện nay, giấy chứng nhận kết hôn không chỉ được thể hiện trên bản giấy mà còn ghi nhận trên bản điện tử.
Việc cấp giấy chứng nhận kết hôn phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định, ngay sau khi hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Cho thấy, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014.
Đối với việc kết hôn không có yếu tố nước ngoài, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, khi hai bên nam nữ đảm bảo đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đồng thời nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, phải đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật, đồng thời nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đối với kết hôn không có yếu tố nước ngoài, theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu đính kèm tại Thông tư 04/2020/TT-BTP cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài, theo khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài. Mục đích xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Bên cạnh các hiểu biết cơ bản về giấy chứng nhận kết hôn nêu trên, NPLaw xin giải đáp một số thắc mắc mà các bạn đọc thường gặp phải xung quanh vấn đề dưới đây.
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, sau khi thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, giấy chứng nhận kết hôn sẽ có 02 bản chính.
Khi Giấy chứng nhận kết hôn sai thông tin thì người đăng ký kết hôn cần phải thực hiện việc cải chính hộ tịch. Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Trong trường hợp giấy chứng nhận kết hôn bị rách, nhàu nát … thì vợ, chồng có thể yêu cầu thực hiện thủ tục cấp bản sao (trích lục đăng ký kết hôn) theo quy định pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, hiện nay, nếu làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì vợ, chồng cần phải đăng ký lại.
Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ tư vấn pháp lý cho các khách hàng về giấy chứng nhận kết hôn. Trong đó, NPLaw cũng cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách hoàn hảo nhất.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận kết hôn mà NPLaw đã cung cấp. Nếu quý khách hàng còn nhiều thắc mắc về chủ đề trên có thể liên hệ trực tiếp với NPLaw để nhận được sự tư vấn cụ thể nhất. NPLaw luôn sẵn sàng giải đáp mọi câu hỏi ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà các bạn vướng mắc. Vì vậy, hãy liên hệ bất cứ khi nào các bạn cần, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn