Những vấn đề pháp lý về giấy phép xuất bản bản tin

Trong bối cảnh thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp, việc xuất bản bản tin nội bộ hoặc chuyên ngành trở thành một nhu cầu phổ biến. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, tổ chức, doanh nghiệp cần xin cấp giấy phép xuất bản bản tin theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 

Trong bài viết này, NPLAW sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về các quy định của pháp luật về giấy phép xuất bản bản tin. 

I. Tìm hiểu về giấy phép xuất bản bản tin

Bản tin là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Để được xuất bản bản tin, cần phải có giấy phép theo quy định pháp luật. Giấy phép xuất bản bản tin là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước nhằm cho phép phát hành bản tin phục vụ mục đích thông tin nội bộ hoặc chuyên ngành. 

Đối tượng được đề nghị cấp Giấy phép xuất bản bản tin gồm:

- Cơ quan, tổ chức của trung ương; cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu xuất bản bản tin.

- Cơ quan, tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu xuất bản bản tin.

II. Quy định pháp luật về giấy phép xuất bản bản tin

1. Điều kiện cấp giấy phép xuất bản bản tin

Bản tin phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19cm x 27cm, số trang tối đa là 64 trang. Không được quảng cáo trong bản tin;

b) Phần trên của trang một bản tin phải đề chữ “BẢN TIN”, tên của bản tin sau hoặc dưới chữ “BẢN TIN”, tên cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày, tháng, năm xuất bản bản tin dưới tên của bản tin;

c) Phần cuối của trang cuối bản tin ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy phép xuất bản, nơi in, số lượng, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.

Tóm lại, để được cấp giấy phép xuất bản bản tin thì phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Báo chí 2016, cụ thể:

- Có người chịu trách nhiệm về việc xuất bản bản tin;

- Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin;

- Xác định rõ tên bản tin, Mục đích xuất bản và nội dung thông tin, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, ngôn ngữ thể hiện, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in;

- Có địa Điểm làm việc chính thức và các Điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.

2. Hồ sơ cấp giấy phép xuất bản bản tin

Về hồ sơ cấp Giấy phép, được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT, bao gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp giấy phép xuất bản bản tin theo Mẫu số 10

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (đối với tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);

- Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin

- Mẫu trình bày tên gọi bản tin có xác nhận của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép và bản dịch tiếng Việt được công chứng (đối với tên gọi bản tin thể hiện bằng tiếng nước ngoài).

3. Thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin

Theo Điều 18 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT, thủ tục cấp giấy phép xuất bản bản tin như sau:

  • Cơ quan, tổ chức có nhu cầu xuất bản bản tin gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Báo chí (đối với cơ quan, tổ chức của trung ương; cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan, tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cục Báo chí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản bản tin (Mẫu số 25, 26); trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

III. Một số thắc mắc về giấy phép xuất bản bản tin

1. Thời gian tối thiểu để cấp giấy phép xuất bản bản tin

Theo Khoản 2 Điều 18 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT, thời gian tối thiểu để cấp giấy phép xuất bản bản tin là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản bản tin

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư 41/2020/TT-BTTTT, thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản bản tin bao gồm:

  • Cục Báo Chí (đối với cơ quan, tổ chức của trung ương; cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam);
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao quyền (đối với cơ quan, tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

3. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép xuất bản bản tin

Giấy phép xuất bản bản tin có thời gian hiệu lực được quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Báo chí 2016. Cụ thể thời gian hiệu lực của giấy phép xuất bản bản tin được quy định trong từng giấy phép nhưng không quá 01 năm kể từ ngày cấp.

Đến thời hạn xuất bản ghi trên giấy phép, cơ quan, tổ chức không xuất bản bản tin thì giấy phép hết hiệu lực; Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi giấy phép. Nếu có nhu cầu xuất bản bản tin thì cơ quan, tổ chức làm thủ tục xin phép lại.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan giấy phép xuất bản bản tin

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề giấy phép xuất bản bản tin. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan