Đất đai là một tài sản quý giá thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Hiện nay, các thủ tục liên quan đến đất đai đang còn rất phức tạp và có nhiều bất cập chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tế. Vậy chuyển quyền sử dụng đất và các hình thức chuyển quyền sử dụng đất hiện nay là gì? Điều kiện để chuyển quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất có thể phát sinh trong các trường hợp như: cá nhân muốn mua đất để xây dựng nhà ở hoặc đầu tư; người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho cho người khác; trường hợp dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật,... Ngoài ra, nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất này còn phụ thuộc vào các yếu tố như nhu cầu sử dụng, tình hình kinh tế, quy hoạch đô thị, và các chính sách pháp lý liên quan.
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 quy định về khái niệm chuyển quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 quy định cụ thể về điều kiện xin chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định.
Bước 1: Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất và bên chuyển quyền sử dụng đất ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hợp đồng này phải lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật đất đai.
Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng lập hợp đồng và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Mang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng Tài nguyên Môi trường ở địa phương nơi có đất
Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
- Hợp đồng công chứng đã lập
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- Giấy tờ tùy thân của cả hai bên (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
- Đối với trường hợp tặng cho, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Thời hạn có thông báo nộp thuế: kể từ 10 ngày sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
- Bên bán chuyển quyền sử dụng đất ký đơn đề nghị đăng ký biến động, nếu trong trường hợp hai bên thỏa thuận về việc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên nhận chuyển quyền sử dụng đất có thể ký thay.
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản gốc quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
- Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của bên nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Theo quy định của pháp luật về thời hạn sang tên.
Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất tiến hành nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 thẩm quyền giải quyết chuyển quyền sử dụng đất thuộc vào các cấp chính quyền. Cụ thể, chuyển quyền sử dụng đất thì căn cứ tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này như sau:
Như vậy, thẩm quyền giải quyết chuyển quyền sử dụng đất thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai trong những trường hợp cụ thể còn có sự phối hợp giữa các cơ quan tài nguyên và môi trường.
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đặt cọc khi giao kết hợp đồng như sau:
Theo đó, việc đặt cọc là để đảm bảo thực hiện giao kết hợp đồng giữa hai bên như đã thỏa thuận. Trong trường hợp này không giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất như thỏa thuận thì khoản tiền đã đặt cọc trước đó sẽ thuộc về bên không thực hiện thỏa thuận .
Như vậy, bên đặt cọc sẽ có quyền đòi lại khoản tiền đặt cọc trong trường hợp bên nhận tiền đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng và được nhận thêm một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
Khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng, các bên trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán các loại phí sau đây: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 về thu nhập được miễn thuế, thì 02 thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế:
Theo quy định tại điểm c Tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT, công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng (không thấp hơn bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành)
Như vậy, trường hợp chuyển quyền sử dụng đất không thuộc vào 02 trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân dựa theo công thức trên.
Thứ hai, lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất. Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất : 70 năm x Thời hạn thuê đất
Riêng:
Thứ ba, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí thẩm định sẽ khác nhau.
Thứ tư, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khác nhau, thường không quá 500.000 đồng/lần cấp mới.
Thứ năm, phí công chứng hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
Theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng. Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ phải thanh toán lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí công chứng.
Việc chuyển quyền sử dụng đất nhưng không bao gồm nhà, tài sản trên đất thì hợp đồng sẽ vô hiệu. Bởi, nhà và đất là một khối thống nhất không thể tách rời, nên khi chuyển quyền sử dụng đất nhưng không bao gồm nhà, tài sản trên đất thì chắc chắn sẽ xảy ra bất cập, khó khăn, tranh chấp khi xác lập các quan hệ này.
Theo quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 thì đây được xem là trường hợp hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được dẫn đến hợp đồng vô hiệu, cụ thể:
Vì vậy, trong quá trình chuyển quyền sử dụng đất phải bao gồm cả nhà và tài sản trên đất để tránh trường hợp hợp đồng vô hiệu hoặc xảy ra tranh chấp giữa các bên.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn