Quy định của pháp luật về đảng viên ngoại tình với người khác

Đảng viên ngoại tình với người khác không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức cá nhân mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức Đảng và gây xáo trộn trong các mối quan hệ xã hội. Việc xử lý nghiêm khắc các hành vi ngoại tình của đảng viên không chỉ giúp duy trì kỷ cương, kỷ luật trong Đảng mà còn thể hiện cam kết của Đảng trong việc xây dựng một tổ chức trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin của nhân dân. Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLaw tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đảng viên ngoại tình với người khác nhé!

I. Tìm hiểu về đảng viên ngoại tình với người khác

Đảng viên ngoại tình với người khác là hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định về đạo đức, lối sống và chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Đảng viên ngoại tình sẽ bị xử lý kỷ luật, tùy theo mức độ vi phạm. Nếu hành vi gây hậu quả ít nghiêm trọng, đảng viên có thể bị khiển trách. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, có thể bị cảnh cáo hoặc cách chức.  Tuy nhiên, nếu vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và xã hội, đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng.

Bên cạnh việc xử lý kỷ luật trong Đảng, nếu hành vi ngoại tình của đảng viên có liên quan đến các vi phạm pháp luật hình sự (như tống tiền, hành vi gian lận, gây thiệt hại đến tài sản hoặc danh dự của người khác), đảng viên đó có thể phải đối mặt với hình thức xử lý theo quy định của pháp luật nhà nước.

II. Quy định pháp luật về đảng viên ngoại tình với người khác

1. Các hành vi bị xem là đảng viên ngoại tình với người khác

Khi nói về đảng viên ngoại tình với người khác, có thể hiểu đây là hành vi mà một đảng viên trong Đảng Cộng sản Việt Nam vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Các hành vi bị xem là đảng viên ngoại tình với người khác được quy định như sau:

  • Đảng viên đã có vợ hoặc chồng nhưng vẫn duy trì quan hệ tình cảm, sống chung với người khác như vợ chồng;
  • Đảng viên có quan hệ tình cảm và có con với người ngoài hôn nhân, trong khi vẫn duy trì mối quan hệ hôn nhân với vợ (chồng);
  • Hành vi ngoại tình của đảng viên gây ra hậu quả nghiêm trọng như làm tan vỡ hôn nhân, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình hoặc gây ra dư luận xấu trong xã hội ;
  • Đảng viên ép buộc vợ (chồng) hoặc con thực hiện các hành vi trái đạo lý, trái pháp luật liên quan đến vấn đề ngoại tình hoặc các quan hệ không chính thức khác.

Như vậy, khi đảng viên có những hành vi trên thì được xem là ngoại tình với người khác, những hành vi ngoại tình như vậy không chỉ vi phạm quy định pháp luật về hôn nhân mà còn đi ngược lại nguyên tắc đạo đức của Đảng, gây ảnh hưởng đến uy tín cá nhân và tổ chức.

2. Khi đảng viên ngoại tình với người khác thì có bị xử lý kỷ luật không?

Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, đảng viên có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ và hậu quả của vi phạm, cụ thể như sau:

  • Khiển trách: Đảng viên đang có vợ (chồng) nhưng sống chung với người khác như vợ, chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):Đảng viên tái phạm hoặc lần đầu vi phạm nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
  • Khai trừ khỏi Đảng: Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội; ép buộc vợ (chồng), con làm việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, đảng viên có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức, khai trừ khỏi Đảng tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả của hành vi vi phạm được quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 nhằm phản ánh sự nghiêm minh và bảo vệ uy tín của tổ chức Đảng.

3. Khi đảng viên ngoại tình với người khác thì có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp quy định cụ thể, bao gồm:

Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu hành vi thuộc một trong hai trường hợp:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm.
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hành vi thuộc một trong hai trường hợp:
  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống trái pháp luật mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, đảng viên ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng và sẽ bị xử lý hình sự nếu hành vi đó thuộc các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, hành vi này phải dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như làm tan vỡ hôn nhân, gây tự sát hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó mà vẫn tiếp tục vi phạm.

III. Một số thắc mắc về đảng viên ngoại tình với người khác

1. Có được xử phạt vi phạm hành chính khi đảng viên ngoại tình với người khác không?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình của Đảng viên sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền cụ thể như sau:

Đối với các hành vi như đang có vợ hoặc chồng nhưng kết hôn với người khác hoặc chung sống như vợ chồng với người khác khi đã có vợ hoặc chồng, mức phạt sẽ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tương tự, hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng cũng bị xử phạt với mức phạt này. Cùng với đó, các hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn cũng bị xử lý tương tự.

Ngoài ra, đối với các hành vi nghiêm trọng hơn như kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc lợi dụng kết hôn để đạt được mục đích khác không phải xây dựng gia đình, mức xử phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hành vi lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc vi phạm chính sách, pháp luật về dân số cũng bị xử phạt ở mức tương tự. Những hành vi này không chỉ vi phạm các quy định pháp lý về hôn nhân gia đình mà còn có thể làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội và đạo đức cộng đồng.

2. Khi đảng viên ngoại tình với người khác thì có bị khai trừ không?

Hành vi ngoại tình của đảng viên là vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và được coi là hành vi bị cấm. Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, đảng viên vi phạm quy định này sẽ bị xem xét khai trừ khỏi Đảng nếu hành vi vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội hoặc thuộc trường hợp tái phạm nặng.

Như vậy, đảng viên ngoại tình với người khác chỉ bị khai trừ khỏi Đảng khi hành vi vi phạm thuộc trường hợp rất nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình của bản thân hoặc người khác, gây dư luận xấu trong xã hội, làm tổn hại đến uy tín của tổ chức Đảng, vi phạm lặp lại sau khi đã bị kỷ luật trước đó.

3. Khi phát hiện đảng viên ngoại tình với người khác thì phải làm thế nào?

Khi phát hiện đảng viên ngoại tình với người khác, người phát hiện có thể thực hiện các bước sau để xử lý tình huống. Đầu tiên, cần thu thập các chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm, bao gồm các tài liệu, hình ảnh hoặc thông tin liên quan đến hành vi ngoại tình của đảng viên. Sau đó, người phát hiện có thể báo cáo sự việc với cấp ủy, tổ chức Đảng nơi đảng viên đó đang sinh hoạt. Việc tố giác có thể thực hiện thông qua các hình thức như báo cáo trực tiếp, gửi văn bản hoặc thông qua các kênh tố giác của Đảng hoặc cơ quan chức năng.

Cấp ủy, tổ chức Đảng có trách nhiệm tiến hành điều tra, xác minh thông tin và căn cứ vào mức độ vi phạm để đưa ra hình thức xử lý kỷ luật phù hợp, từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức, cho đến khai trừ khỏi Đảng nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Đồng thời, trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật hình sự như cưỡng đoạt tài sản hay lừa dối, tổ chức Đảng có thể chuyển vụ việc cho cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.

4. Đảng viên ngoại tình bị tung tin nhắn, clip tống tiền thì cần làm gì?

Khi có hành vi tống tiền bằng hình thức tung tin nhắn, clip thì đảng viên có thể thực hiện việc tố giác, báo tin về tội phạm theo các bước sau:

Bước 1: Xác định cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm

  • Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát là cơ quan chính có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác có thể tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm nếu được chỉ định hoặc có trách nhiệm liên quan đến vấn đề tố giác.
  • Bước 2: Lựa chọn hình thức và tiến hành tố giác, báo tin về tội phạm 

  • Hình thức tố giác, báo tin về tội phạm có thể thực hiện theo các cách sau:

  • Bằng lời nói: Người tố giác có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền hoặc gọi điện thoại để thông báo về tội phạm.
  • Bằng văn bản: Gửi thông báo hoặc tố giác bằng văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền.
  • Bước 3: Theo dõi kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

  • Theo dõi quá trình tiếp nhận: Nếu sau 03 ngày kể từ khi tố giác, báo tin về tội phạm mà không nhận được thông báo tiếp nhận bằng văn bản, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận thông báo về việc tiếp nhận tố giác.
  • Theo dõi quá trình giải quyết: Nếu sau thời gian giải quyết tố giác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có quyền yêu cầu thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đảng viên ngoại tình với người khác

Trên đây là bài viết của NPLaw về đảng viên ngoại tình với người khác, với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm NPLaw luôn sẵn sàng đồng hành, tư vấn và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến đảng viên ngoại tình với người khác. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan