Giám hộ là một cơ chế pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc giám hộ có thể kết thúc khi đáp ứng một số điều kiện pháp luật quy định.
Trong bài viết này, NPLAW sẽ tư vấn quy định pháp luật về chấm dứt giám hộ.
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Theo đó, có thể hiểu: Chấm dứt giám hộ là việc kết thúc mối quan hệ pháp lý giữa người giám hộ và người được giám hộ, khi đáp ứng những điều kiện hoặc căn cứ chấm dứt được quy định trong pháp luật.
Theo Điều 62 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp chấm dứt giám hộ bao gồm:
Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả của việc chấm dứt việc giám hộ như sau:
- Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
- Trường hợp người được giám hộ chết: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
- Trường hợp còn lại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
3.1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ
Theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật dân sự 2015, thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Theo đó, Điều 19 và Điều 22 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc đăng ký chấm dứt việc giám hộ. Việc đăng ký chấm dứt giám hộ được thực hiện theo các bước sau:
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ đến ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ bảo gồm: Tờ khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ; Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ (Ví dụ trong trường hợp người được giám hộ chết thì cần phải có giấy chứng tử... )
- Trong thời hạn 2 ngày làm việc, công chức tư pháp hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
3.2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài
Việc chấm dứt giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điều 39 Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo Điều 42 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này”.
Như vậy thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được áp dụng tương tự như trường hợp đăng ký chấm dứt giám hộ giữa công dân Việt Nam đã nêu ở trên.
Theo Điều 19 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc đăng ký chấm dứt việc giám hộ.
Còn đối với việc chấm dứt giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điều 39 Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo khoản 2 Điều 22 Luật Hộ tịch năm 2014, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2015, một trong những căn cứ chấm dứt giám hộ là trường hợp người được giám hộ được nhận làm con nuôi. khi người được giám hộ được nhận làm con nuôi thì việc giám hộ sẽ chấm dứt.
Như vậy, khi người được giám hộ được nhận làm con nuôi thì việc giám hộ sẽ chấm dứt.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chấm dứt giám hộ. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ Luật sư chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn