Xuất khẩu lao động là một trong những chính sách quan trọng của Việt Nam nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Để thực hiện xuất khẩu lao động, việc ký kết hợp đồng cung ứng lao động giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài là rất cần thiết. Bài viết dưới đây của NPLaw sẽ cung cấp thông tin về sự cần thiết, các quy định liên quan và một số thắc mắc thường gặp về hợp đồng cung ứng lao động để xuất khẩu.
Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài về việc cung ứng lao động Việt Nam sang làm việc tại nước ngoài. Đây là văn bản pháp lý nhằm thiết lập các điều khoản liên quan đến việc cung cấp, đào tạo, và quản lý người lao động trước khi họ được gửi ra nước ngoài làm việc. Hợp đồng không chỉ giúp doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động đúng quy định pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình làm việc ở nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định: “Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”.
Như vậy, hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về việc cung cấp người lao động theo quy định nêu trên.
Theo khoản 2 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, hợp đồng cung ứng lao động phải có những nội dung chính sau:
Như vậy, hợp đồng cung ứng lao động phải có các nội dung chính theo quy định trên.
Theo quy định về hợp đồng cung ứng lao động tại khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020: “Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động ...”
Như vậy, hợp đồng cung ứng lao động phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các nội dung chính theo quy định pháp luật.
Theo điểm n khoản 2 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, hợp đồng cung ứng lao động phải có nội dung chính như sau: “Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả (nếu có)”;
Như vậy, trong trường hợp không có tiền dịch vụ thì hợp đồng cung ứng lao động không bắt buộc phải nêu nội dung này trong hợp đồng theo quy định trên.
Theo quy định hiện nay, hợp đồng cung ứng lao động phải đảm bảo phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động và có đầy đủ các nội dung chính theo Khoản 2 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020. Một số nội dung cơ bản gồm:
Tóm lại, các bên khi lập hợp đồng cung ứng lao động cần đảm bảo hợp đồng có đầy đủ nội dung theo quy định trên.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, hợp đồng cung ứng lao động để xuất khẩu phải được lập bằng văn bản với sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên. Pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng cung ứng lao động. Tuy nhiên, các bên có thể tự thỏa thuận về việc công chứng nếu thấy cần thiết để tăng tính pháp lý và hạn chế rủi ro.
Theo Điều 7 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sau:
Như vậy, trung tâm dịch vụ việc làm được phép đào tạo, cung ứng người lao động cho các doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo quy định trên.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định hợp đồng cung ứng lao động để xuất khẩu hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn