Hiện nay, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tranh cãi tại Việt Nam.. Vậy làm sao để hiểu thế nào là Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tranh cãi tại Việt Nam. Dưới đây là một số vấn đề thực trạng liên quan tới việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đất công cộng bị chiếm dụng: Tình trạng này đặc biệt phổ biến tại các thành phố lớn, đặc biệt là các khu vực thuộc trung tâm đô thị. Nhiều căn nhà, công trình xây dựng đã được xây dựng trái phép trên đất công cộng như vỉa hè, cống thoát nước, công viên, trường học, bãi đỗ xe, v.v. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp này yêu cầu sự can thiệp của nhà nước và đô thị để tái chiếm và sử dụng đất công cộng theo đúng quy định.
- Vi phạm quy định về sử dụng đất: Nhiều trường hợp người sử dụng đất vi phạm quy định sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận. Ví dụ, sử dụng sai mục đích, không xây dựng, không sử dụng đúng quy định thời hạn, hay chuyển nhượng đất mà không có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này yêu cầu sự kiểm tra, xác minh và xử lý nghiêm minh từ phía chính quyền địa phương.
- Chủ đầu tư không thực hiện dự án: Trong một số trường hợp, chủ đầu tư nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhưng sau đó không triển khai dự án theo quy định. Việc này gây lãng phí tài nguyên đất đai và tạo ra tình trạng đất đai không được sử dụng hiệu quả. Trong trường hợp này, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất yêu cầu phải đánh giá sự vi phạm và quyết định thu hồi đất để sử dụ cho mục đích khác.
- Quá trình thu hồi phức tạp: Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gặp phải nhiều thủ tục pháp lý phức tạp và mất thời gian. Cần phải tiến hành kiểm tra, xác minh, và thông báo cho người sử dụng đất trước khi thu hồi. Trong quá trình này, có thể xảy ra các vụ việc tranh chấp, phải tiến hành đối thoại và đàm phán để giải quyết vấn đề.
Tóm lại, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước và chính quyền địa phương, đồng thời yêu cầu sự xử lý nghiêm minh và công bằng để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng đất đai.
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quá trình mà cơ quan nhà nước (thường là chính quyền địa phương) thu lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho chủ sử dụng đất. Hành động này thường xảy ra khi chủ sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật, như không thực hiện đúng mục đích sử dụng đất, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, không đóng đủ tiền thuê, sử dụng đất không đúng mục đích hoặc không tận dụng đất đúng mục đích,.... Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể làm mất quyền sử dụng đất của chủ sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ trở về tay cơ quan nhà nước.
Căn cứ Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
+Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
+Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
+Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
+Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, trường hợp bị sai sót thông tin về thửa đất sẽ được cơ quan nhà nước đính chính lại thông tin. Trường hợp do cơ quan cấp không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo căn cứ bên trên.
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
+Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
+Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
+Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
-Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
+Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau: (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)
+Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
+Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
+Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
+Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
+Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
+Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
+Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
-Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai. (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)
+Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
+Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
+Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại."
Căn cứ Điều 4 Quy định về cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định 28/2021/NĐ-CP quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền như sau:
“Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này và trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng tại thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận bị mất hoặc thất lạc giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này và các trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền đã có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất, nhưng khi lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận mà bị mất hoặc thất lạc thì được xem xét cấp giấy chứng nhận như trường hợp có Giấy tờ, nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ sao y Giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ, sổ sách chứng minh về việc đã nộp tiền tại thời điểm cấp đất của cơ quan, tổ chức;
b) Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó;
c) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi có kết luận của UBND cấp huyện thông qua thanh tra hoặc kiểm tra để xác minh và kết luận.
2. Các trường hợp còn lại được thực hiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013.”
Theo đó, hộ gia đình bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do được giao đất không đúng thẩm quyền được xem xét cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong các điều kiện sau:
+ Có hồ sơ sao y Giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ, sổ sách chứng minh về việc đã nộp tiền tại thời điểm cấp đất của cơ quan, tổ chức;
+ Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó;
Trường hợp không có hồ sơ nêu trên thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi có kết luận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông qua thanh tra hoặc kiểm tra để xác minh và kết luận.
Căn cứ Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
...
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
…”
Theo đó, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan nhà nước mới thu hồi Giấy chứng nhận.
Như vậy, khi đăng ký biến động đất đai thì không bắt buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ những trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận cơ quan nhà nước mới thu hồi.
Tại khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.”
Theo các căn cứ đã được đưa ra bên trên thì việc thông báo thu hồi được thực hiện trước khi hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu người sử dụng đất không phối hợp thì đơn vị thực hiện theo khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, báo cáo với Sở Tài Nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử về việc giấy chứng nhận đã bị hủy.
Nếu đã làm đầy đủ thủ tục trên thì không cần thiết phải gửi lại thông báo thu hồi nữa, nếu đơn vị chưa thực hiện thủ tục này thì nên thực hiện bổ sung, có thể gửi thông báo thu hồi nếu người có giấy chứng nhận bị thu hồi vẫn không phối hợp thì thực hiện theo khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
"1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai."
Như vậy, hiện không có quy định nào về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất đang kê biên, thế chấp.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn