Đại dịch Covid – 19 qua đi, để lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều hậu quả nặng nề. Trong đó, nhiều doanh nghiệp đã chọn việc phá sản, trong đó, có công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Vậy phá sản công ty TNHH là gì? Pháp luật đã quy định như thế nào khi loại hình doanh nghiệp này phá sản. Cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết sau:
Hiện nay, tình trạng phá sản của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đang trở thành một vấn đề nóng. Số lượng các công ty TNHH rơi vào cảnh phá sản ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
- Sự gia tăng của các công ty TNHH phá sản: Theo số liệu thống kê, có một sự tăng vọt trong số lượng các công ty TNHH phá sản. Các yếu tố chính gây ra điều này bao gồm khó khăn trong việc quản lý, thiếu vốn hoạt động, không thể cạnh tranh trên thị trường và không thể thích nghi với những biến đổi của nền kinh tế.
- Thiếu kiến thức về quy trình phá sản: Nhiều chủ doanh nghiệp không rõ về quy trình và các quy định liên quan đến việc phá sản. Điều này làm cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phá sản trở thành một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp.
- Gặp rắc rối trong việc thanh lý nợ: Khi một công ty TNHH phá sản, việc thanh lý nợ cho các chủ nợ trở thành một thách thức lớn. Nhiều công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn để trả nợ, đặc biệt khi tài sản của công ty không đủ để thanh toán.
- Tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh: Việc phá sản của một công ty TNHH không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến chính công ty mà còn gây ra những tác động không mong muốn cho các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng, từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
- Cần có sự can thiệp và hỗ trợ: Trước tình hình hiện tại, Chính phủ và các tổ chức tín dụng cần có những giải pháp hỗ trợ để giúp các công ty TNHH vượt qua khó khăn, phục hồi và tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Vì vậy, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn là tình trạng công ty trách nhiệm hữu hạn mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Hệ quả pháp lý của việc phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn này sẽ chấm dứt hoạt động và sẽ bị xóa tên trong Sổ đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, điều kiện để phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn gồm 02 điều kiện là:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn mất khả năng thanh toán - được thể hiện qua việc công ty này không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
- Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Nội dung đơn được quy định tại Điều 28 Luật Phá sản 2014, gồm: a) Ngày, tháng, năm; b) Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản; c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Tên, địa chỉ của người làm đơn; đ) Căn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.
+ Nộp đơn: trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 30 Luật phá sản 2014.
- Bước 2: Tòa án nhận đơn yêu cầu
Theo quy định tại Điều 32 Luật Phá sản 2014, nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án thông báo cho người nộp đơn về việc nộp tạm ứng lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp. Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn.
- Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 39 Luật Phá sản 2014, khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).
- Bước 4: Mở thủ tục phá sản
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án được quy định tại Điều 42 Luật Phá sản 2014, theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.
- Bước 5: Hội nghị chủ nợ
Hội nghị chủ nợ được quy định cụ thể từ Điều 75 đến Điều 85 Luật Phá sản 2014, kết quả của Hội nghị chủ nợ là: Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản; Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; Đề nghị tuyên bố phá sản.
- Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
- Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Tiến hành thanh lý tài sản phá sản; hoặc phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014, chủ thể có quyền yêu cầu phá sản là:
+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà công ty TNHH không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà công ty TNHH không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty TNHH mất khả năng thanh toán.
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, pháp luật hiện hành có đặt ra quy định về việc chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định có thể bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Tuy nhiên, pháp luật không đặt ra quy định về trách nhiệm hình sự đối với chủ tịch Hội đồng thành viên khi công ty TNHH hai thành viên bị phá sản, mất khả năng thanh toán nợ thuế. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) không có đề cập về việc chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên có thể cấu thành tội phạm khi công ty TNHH hai thành viên phá sản và công ty mất khả năng thanh toán nợ thuế.
Vì vậy, không có cơ sở để khẳng định khi chủ tịch Hội đồng thành viên có hành vi trên thì bị phạt tù, trừ khi chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên có những hành vi vi phạm pháp luật về hình sự như lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…
Theo quy định tại Điều 28 Luật Phá sản 2014, bên cạnh đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau: a) Báo cáo tài chính của công ty TNHH trong 03 năm gần nhất. Trường hợp công ty TNHH được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của công ty trong toàn bộ thời gian hoạt động; b) Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục công ty TNHH mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán; c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn; đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập công ty TNHH; e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Vì vậy, các thành viên góp vốn của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp.
Trên đây là những thông tin xoay quanh về phá sản công ty TNHH. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về phá sản công ty TNHH. Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn