Tư vấn pháp luật về thu hồi giấy phép thành lập

Thu hồi giấy phép thành lập là một quy trình pháp lý quan trọng, đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và tuân thủ các quy định đã đề ra. Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, việc thu hồi giấy phép không chỉ là hành động pháp lý cuối cùng đối với những doanh nghiệp vi phạm, mà còn là biện pháp ngăn chặn và răn đe để duy trì trật tự thị trường. Đối với các doanh nghiệp, việc hiểu rõ các quy định về thu hồi giấy phép kinh doanh là hết sức quan trọng để tránh những rủi ro không đáng có. Đồng thời, việc tuân thủ pháp luật không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và bền vững.

I. Tìm hiểu về thu hồi giấy phép thành lập

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc quản lý và điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp là một phần không thể thiếu của quản lý nhà nước. Một trong những biện pháp quản lý đó là thu hồi giấy phép kinh doanh. Đây là hành động mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện khi một doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật đến mức không thể tiếp tục hoạt động dưới tên gọi đã đăng ký.

Quy trình thu hồi giấy phép kinh doanh thường bắt đầu bằng việc xác minh thông tin và hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phối hợp với cơ quan công an để xác định tính xác thực của các thông tin đã kê khai. Sau khi có kết luận, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để thu hồi giấy phép.

Việc thu hồi giấy phép kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn liên quan đến các quyền lợi của người lao động, đối tác và khách hàng của doanh nghiệp. Do đó, việc này cần được thực hiện một cách cẩn trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

II. Quy định pháp luật về thu hồi giấy phép thành lập

1. Thế nào là thu hồi giấy phép thành lập

Thu hồi giấy phép thành lập là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi, hủy bỏ hiệu lực của giấy phép đã cấp cho doanh nghiệp hoặc tổ chức.

Thế nào là thu hồi giấy phép thành lập

2. Các trường hợp thu hồi giấy phép thành lập

Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  • Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  • Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi thu hồi giấy phép thành lập

Theo Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền thu hồi thu hồi giấy phép thành lập. 

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi thu hồi giấy phép thành lập

III. Một số thắc mắc về thu hồi giấy phép thành lập

1. Khi bị thu hồi giấy phép thành lập thì có thể xin cấp lại giấy phép không?

Theo khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, bị thu hồi giấy phép thành lập thì không thể xin cấp lại giấy phép.

2. Khi công ty không đăng ký mã số thuế thì có bị thu hồi giấy phép thành lập không

Theo khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  • Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  • Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Như vậy, theo quy định trên, công ty không đăng ký mã số thuế sẽ không bị thu hồi giấy phép thành lập.

3. Bị thu hồi giấy phép thành lập nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động thì bị xử lý như thế nào?

Theo điểm b khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: b) Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.

Bị thu hồi giấy phép thành lập nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động thì bị xử lý như thế nào?

Như vậy, bị thu hồi giấy phép thành lập nhưng doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động thì sẽ bị xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan thu hồi giấy phép thành lập

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thu hồi giấy phép thành lập mà NPLAW gửi đến Quý độc giả. Trường hợp Quý độc giả còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLAW để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết theo thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan