VI BẰNG LẬP KHÔNG ĐÚNG CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHÔNG?

Khi có nhu cầu ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật nhằm mục đích sử dụng làm cơ sở cho các giao dịch đã thỏa thuận, làm nguồn chứng cứ khi tham gia tố tụng, các cá nhân và pháp nhân có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi đã trực tiếp chứng kiến. Do đó, việc lập vi bằng không đúng là hành vi vi phạm các quy định pháp luật về lập vi bằng, bao gồm: Lập vi bằng không đúng về mặt nội dung và hình thức và lập vi bằng thuộc các trường hợp không được lập vi bằng.

I. Thực trạng hiện nay lập vi bằng không đúng - Lập vi bằng không đúng là gì?

Khi có nhu cầu ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật nhằm mục đích sử dụng làm cơ sở cho các giao dịch đã thỏa thuận, làm nguồn chứng cứ khi tham gia tố tụng, các cá nhân và pháp nhân có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi đã trực tiếp chứng kiến.

Thực trạng hiện nay lập vi bằng không đúng - Lập vi bằng không đúng là gì?

Do đó, việc lập vi bằng không đúng là hành vi vi phạm các quy định pháp luật về lập vi bằng, bao gồm: Lập vi bằng không đúng về mặt nội dung và hình thức và lập vi bằng thuộc các trường hợp không được lập vi bằng.

II. Một số quy định của pháp luật về lập vi bằng không đúng

1. Những trường hợp nào không được lập vi bằng theo quy định hiện nay?

Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức hoạt động thừa phát lại quy định về các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm các trường hợp sau:

Một số quy định của pháp luật về lập vi bằng không đúng

  1. Những sự kiện hành vi liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân thừa phát lại hoặc những người thân thích của Thừa phát lại theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
  2. Các sự kiện hành vi không do Thừa  phát lại trực tiếp chứng kiến.
  3. Việc lập vi bằng là hành vi trái đạo đức xã hội.
  4. Vi phạm các quy định về an ninh quốc phòng, làm lộ bí mật nhà nước phát tán, vi phạm quy định di chuyển trong các khu vực giới hạn, quy định về bảo vệ bí mật, công trình an ninh quốc phòng và khu quân sự.
  5. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân, gia đình được pháp luật dân sự bảo vệ (Điều 38 BLDS 2015).
  6. Xác nhận các nội dung thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực: Xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính, nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch.
  7. Xác nhận bản dịch (tính chính xác, tính hợp pháp, không trái đạo đức xã hội).
  8. Ghi nhận các sự kiện, hành vi liên quan đến đất đai hoặc tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp.
  9. Ghi nhận các sự kiện, hành vi liên quan đến các hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức sĩ quan,... trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan,... đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

Đối với các trường hợp vi phạm về mặt nội dung và hình thức kể trên, Thừa phát lại sẽ không được quyền lập vi bằng. Vậy nên, việc lập vi bằng đối với các trường hợp không được lập vi bằng thì sẽ không có hiệu lực.

2. Trường hợp nào lập vi bằng thì có giá trị pháp lý?

Vi bằng được xem là văn bản ghi nhận những sự kiện, hành vi có thật và được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Vì vậy, các hành vi, sự kiện có thật, đảm bảo tính hình thức và nội dung chủ yếu theo Điều 40 và không thuộc các trường hợp không được lập vi bằng trong quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì việc lập vi bằng là có giá trị pháp lý.

3. Vi bằng có giá trị sử dụng trong bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng

Tại Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có đề cập về việc đăng ký vi bằng. Trong đó, Văn phòng thừa phát lại có nghĩa vụ gửi vi bằng đến đăng ký tại Sở Tư pháp và Sở Tư pháp có nghĩa vụ ghi vào sổ đăng ký vi bằng. Ngoài ra, trong những trường hợp đặc biệt cần xác thực tính chính xác của vi bằng, Tòa án có thể yêu cầu Thừa phát lại làm rõ tính xác thực. Nếu không được, Tòa án có quyền tuyên hủy vi bằng đã lập.

Vì vậy, thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng không bị giới hạn và vi bằng khi được lập, đăng ký đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ có hiệu lực.

4. Xử phạt về lập vi bằng không đúng như thế nào?

Điều 69 quy định đối với Thừa phát lại việc lập vi bằng trái quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP tùy theo tính chất và mức độ, hoặc đối với người yêu cầu lập vi bằng hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng các văn bản, tài liệu giấy tờ giả mạo, văn bản trái pháp luật,... hoặc các hành vi gian dối khác có thể bị xử phạt theo các hình thức sau đây:

"- Xử phạt vi phạm hành chính.

- Truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Bồi thường thiệt hại.

- Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có)."

III. Giải đáp một số thắc mắc về đăng ký vi bằng không đúng hiện nay

1. Thừa phát lại lập vi bằng không đúng nội dung theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Theo điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm về hành nghề thừa phát lại bị xử phạt vi phạm hành chính như sau; 

"- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức; không ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi thuộc trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

- Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ  09 - 12 tháng đối với hành vi lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến."

Mức xử phạt vi phạm hành chính trên đây là đối với cá nhân. Trường hợp đối với tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

2. Mua bán đất lập vi bằng có giá trị pháp lý hay không?

Khoản 5 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định việc ghi nhận sự kiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất đai mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng theo quy định của pháp luật thì không được lập vi bằng. Vì vậy, trường hợp thực hiện mua bán đất có đầy đủ giấy tờ thì được lập vi bằng.

Tuy vậy, bản chất việc lập vi bằng là ghi nhận sự kiện có thật, cụ thể là xác nhận có xảy ra sự kiện mua bán đất giữa các bên. Đồng thời, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực.

Giải đáp một số thắc mắc về đăng ký vi bằng không đúng hiện nay

Vì nên, việc lập vi bằng không xác định được giá trị pháp lý về mặt nội dung của các giao dịch mua bán đất, mà chỉ xác thực được sự kiện mua bán đất này đã diễn ra tại thời gian và địa điểm nhất định. Do đó, việc mua bán đất bằng lập vi bằng sẽ không có giá trị pháp lý và không được pháp luật thừa nhận.

3. Nếu không lập vi bằng thì phải làm gì để chuyển quyền sử dụng đất?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định đối với các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì phải được công chứng và chứng thực.

Do đó, khi có nhu cầu chuyển quyền sử dụng đất thì các bên phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền.

4. Lập vi bằng có cần đóng dấu giáp lai hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về hình thức của vi bằng. 

"Trong đó, đối với vi bằng có từ 02 trang, 02 tờ  trở lên thì các trang phải được:

- Đánh số thứ tự.

- Giữa các tờ phải được đóng dấu giáp lai."

Vì vậy, ngoài quy định về mặt nội dung, các vi bằng được lập không đảm bảo tính hình thức như không đóng dấu giáp lai sẽ không có hiệu lực pháp lý.

Trên đây là những thông tin về lập vi bằng. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến lập vi bằng hãy liên hệ với NP Law để được giải đáp các thắc mắc cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp