BẢN ÁN LY HÔN VÀ MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo quy định thì ly hôn có hai hình thức là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Theo đó trường hợp hai vợ chồng ly hôn thuận tình thì bản chất là một yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nên tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết yêu cầu và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Còn đối với ly hôn đơn phương thì bản chất là một tranh chấp có người yêu cầu ly hôn là bên khởi kiện theo đó tòa sẽ thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết tranh chấp và ra bản án ly hôn. Vậy bản án ly hôn là gì? Bài viết sau đây NPLaw sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin cần thiết về vấn đề này.

I. Bản án ly hôn là gì?

Tại khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Theo quy định này thì Tòa án giải quyết ly hôn có trách nhiệm gửi Bán án/quyết định ly hôn cho các bên liên quan. Trong đó, hai bên ly hôn thuộc đối tượng được Tòa án giải quyết ly hôn gửi bản án/quyết định ly hôn

Mặc dù hiện nay, pháp luật chưa đưa ra khái niệm cụ thể nào là bản án ly hôn. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng đây là kết quả của quá trình giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền mà đương sự có thể nhận được. Cụ thể, một bên trong quan hệ vợ chồng yêu cầu ly hôn và được Tòa án chấp nhận yêu cầu. Bản án ly hôn được coi như căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Khi bản án này có hiệu lực đồng nghĩa với việc quan hệ hôn nhân chấm dứt về mặt pháp lý. Từ đó, có thể thấy bản án ly hôn là một loại văn bản tố tụng. Trong đó thể hiện phán quyết của Tòa án về các nội dung có liên quan đến việc đồng ý hay không đồng ý cho vợ chồng ly hôn, các vấn đề con chung, tài sản chung, nợ chung mà vợ, chồng có yêu cầu sẽ giải quyết như thế nào.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp giải quyết ly hôn sẽ nhận được bản án ly hôn. Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu giải quyết ly hôn. Hoặc một người có yêu cầu nhưng tại phiên hòa giải, cả hai thống nhất về các nội dung để ly hôn thì Tòa án có thể lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành. Vợ chồng thống nhất ly hôn và Thẩm phán giải quyết ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

II. Bản án ly hôn dùng để làm gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Và như đã nêu ở trên, Bản án ly hôn là giấy tờ pháp lý chứng minh sự kiện chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp của vợ chồng theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền. Do đó, nếu là người đã từng kết hôn và ly hôn thì giấy tờ hợp pháp để chứng minh cho việc đã ly hôn chỉ có thể là Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.

Hiện nay, các cá nhân khi tham gia xác lập các giao dịch trên thực tế thì có rất nhiều giao dịch cần sử dụng đến bản án để chứng minh tình trạng hôn nhân của một người. Chẳng hạn như:

Trong giao dịch mua bán, tặng cho các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

Khi tham gia vào các giao dịch mua bán, tặng cho tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cá nhân cần thiết phải xuất trình giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình để làm căn cứ xác định tài sản đang giao dịch thuộc tài sản riêng hay tài sản chung với người khác, từ đó mới xác định chính xác các chủ thể liên quan để đưa vào tham gia giao dịch tránh tranh chấp rủi ro cho các bên trong giao dịch mua bán, tặng cho. Theo đó, nếu bạn còn độc thân thì phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu đã kết hôn thì phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn và nếu đã ly hôn thì sẽ phải xuất trình bản án/ quyết định ly hôn để làm cơ sở chính xác xác định rõ các chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản trong giao dịch.

Trong thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó, đối với người đã từng kết hôn và ly hôn, nếu muốn kết hôn lần sau rõ ràng cần có quyết định/bản án ly hôn của Tòa án để chứng minh cho việc tôi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân trước đó để đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (Điều 8).

Như vậy có thể thấy, về cơ bản bản án ly hôn là giấy tờ chứng minh sự kiện ly hôn hợp pháp của cá nhân và là giấy tờ cần có để cơ quan có thẩm quyền quyết định nhiều vấn để có liên quan. Do đó, cá nhân cần giữ gìn, bảo quản bản án ly hôn cẩn thận, tránh mất mát hoặc hư hỏng. 

III. Các câu hỏi thường gặp về bản án ly hôn

1. Khi ly hôn, bao lâu nhận được bản án ly hôn?

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương theo khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định

"Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp."

Theo đó sau khi kết thúc phiên tòa, trong thời gian 03 ngày, Tòa án sẽ cấp trích lục bản án cho vợ, chồng ly hôn đơn phương. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án sẽ giao và gửi bản án cho vợ, chồng.

2. Bị mất bản án ly hôn có xin cấp lại được không?

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà làm mất bản án ly hôn của Tòa án.  Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tại khoản 21 Điều 70 quy định về quyền của đương sự như sau: “Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án” 

Như đã nêu ở mục 2 thì giá trị của Bản án ly hôn là giấy tờ pháp lý chứng minh sự kiện ly hôn của một cá nhân và nó phục vụ cho việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do đó, nếu bị mất thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền trích lục bản án ly hôn. 

3. Bản án ly hôn lấy ở đâu?

Tại khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Theo quy định này thì Tòa án giải quyết ly hôn có trách nhiệm gửi Bản án ly hôn cho các bên liên quan. Trong đó, hai bên ly hôn thuộc đối tượng được Tòa án giải quyết ly hôn gửi bản án ly hôn.

4. Thời điểm có hiệu lực của bản án ly hôn

Điều 269, Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định về cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án như sau:

“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.”

Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Vì vậy, kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm của Tòa án với thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

   Như vậy, Tòa án có trách nhiệm gửi bản án ly hôn đến các bên đương sự, cơ quan thi hành án, UBND cấp xã, nơi đương sự đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng là nơi đã đăng ký kết hôn hoặc đang quản lý hồ sơ kết hôn của họ.  Và bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định mà không có yêu cầu kháng cáo, kháng nghị của chủ thể có quyền thì các nội dung có trong bản án như chấm dứt quan hệ hôn nhân, giải quyết quyền nuôi con chung, chia tài sản chung, nợ chung của vợ chồng được thực hiện theo quyết định của bản án.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: