Hợp đồng thử việc là gì? quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng thử việc như thế nào? Bài viết dưới đây, NPLAW sẽ chia sẻ tới bạn các thông tin hữu ích xoay quanh hợp đồng thử việc.
Hợp đồng thử việc là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về thời gian thử việc và các nội dung chủ yếu như công việc và địa điểm làm việc, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản trợ cấp khác; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động.
Thứ nhất, hợp đồng thử việc là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
Thứ hai, nội dung thử việc có thể được ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc hoặc dưới các hình thức khác nhau thể hiện giữa các bên đã có thỏa thuận thử việc.
Thứ ba, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung liên quan đến thử việc như: thông tin chung của người lao động và người sử dụng lao động, công việc làm thử và địa điểm thử việc, mức lương thử việc, thời giờ thử việc, thời giờ nghỉ ngơi,...
Thứ tư, tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc mà các bên thỏa thuận về thời gian thử việc nhưng phải tuân thủ các quy định về thời gian thử việc tối đa.
- Về nội dung:
+ Nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm: thời gian thử việc; thông tin chung của người lao động và người sử dụng lao động; công việc làm thử và địa điểm thử việc; mức lương thử việc, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; thời giờ thử việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị bảo hộ lao động.
+ Nội dung của hợp đồng lao động bao gồm: Thông tin chung của người lao động và người sử dụng lao động; công việc và địa điểm làm việc; thời hạn của hợp đồng; mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương; thời giờ thử việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị bảo hộ lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề, trình độ.
- Về thời gian thực hiện hợp đồng:
+ Hợp đồng thử việc: giới hạn tối đa ngắn hơn
+ Hợp đồng lao động: giới hạn tối đa dài hơn
- Về mức lương:
+ Hợp đồng thử việc: mức lương thỏa thuận thường ít hơn
+ Hợp đồng lao động: mức lương thỏa thuận thường cao hơn
Hình thức hợp đồng thử việc: Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng thử việc bao gồm các hình thức sau đây: (1) Là một nội dung trong hợp đồng lao động; (2) Hợp đồng thử việc độc lập.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động: Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng thử việc gồm các nội dung: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Về thời gian thử việc: Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 thì thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: (i) Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; (ii) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; (iii) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; (iv) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác
Về tiền lương: Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương thử việc do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.
Về kết thúc thử việc: Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cụ thể như sau: (i) Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động; (ii) Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc; (iii) Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc; (iv) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, nếu kết thúc thời gian thử việc mà kết quả thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, kết cấu của tiền lương bao gồm: (1) mức lương theo công việc hoặc chức danh; (2) phụ cấp lương; (3) các khoản bổ sung khác.
Tiền lương thử việc bằng 85% của mức lương theo công việc hoặc chức danh của công việc đó, tức là khoản tiền thứ nhất của tiền lương.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là các đối tượng ký hợp đồng thử việc. Như vậy, người lao động khi ký hợp đồng thử việc sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó công ty cũng không có trách nhiệm phải đóng cho bạn khi chưa có hợp đồng lao động chính thức.
Theo quy định pháp luật hiện hành, khi kết thúc thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu công ty sẽ phải thông báo kết quả và giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong trường hợp thử việc không đạt thì công ty chấm dứt hợp đồng đã giao kết. Ngoài ra, trong thời gian thử việc thì mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước, do đó khi người lao động nữ mang thai trong thời gian thử việc thì công ty vẫn có quyền chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, trường hợp đã ký hợp đồng chính thức thì công ty không được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.
Nếu quý khách cần một đơn vị hỗ trợ pháp lý trong việc tư vấn, giải đáp thắc mắc xoay quanh hợp đồng thử việc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ. Ngoài việc tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến yêu cầu của quý khách hàng, chúng tôi còn trực tiếp soạn thảo hợp đồng, hỗ trợ tư vấn cho khách hàng cho đến khi nhận được kết quả tốt nhất.
NPLAW tự tin với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật sẽ mang đến cho quý khách những trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn