I. Thực trạng về đăng ký vi bằng hiện nay
Hiện nay, vi bằng được xem như phương tiện có giá trị chứng cứ cho giao dịch, sự kiện đó. Người dân sẽ liên hệ với văn phòng thừa phát lại và thừa phát lại sẽ tiến hành lập vi bằng về hành vi, sự kiện thông qua mô tả bằng văn bản, quay phim, chụp hình và ghi âm tại thời điểm lập vi bằng. Việc đăng ký vi bằng được thực hiện tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập.
Vậy thế nào là vi bằng? Vi bằng và công chức khác nhau thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua các nội dung dưới đây!
Vi bằng hiện nay đã được quy định cụ thể trong văn bản pháp luật, theo đó:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Như vậy, vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập ra nhằm ghi lại những sự việc mà mình trực tiếp chứng kiến và được lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
Hiện nay, nhiều người vẫn nhầm lẫn về Vi bằng và Công chứng. Mặc dù đều có thể được xem là nguồn chứng cứ khi giải quyết vụ việc dân sự, tuy nhiên Vi bằng và Công chứng vẫn là 02 khái niệm riêng biệt và được phân biệt như sau:
- Theo Luật Công chứng 2014: Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
- Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Theo đó, có thể thấy Vi bằng và văn bản Công chứng có sự khác biệt rõ rệt về khái niệm, chủ thể thực hiện. Đồng thời giá trị pháp lý của 02 loại văn bản này cũng không giống nhau (xem thêm tại mục 3 phần III dưới đây).
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng và giá trị pháp lý của vi bằng được quy định như sau:
- Thẩm quyền và phạm vi lập vi bằng: Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
- Giá trị pháp lý của vi bằng: Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Để vi bằng đầy đủ tính hợp pháp và dễ dàng thực hiện đăng ký, vi bằng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Theo đó vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
- Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
- Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
- Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
- Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
Ngoài ra, kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
3. Giá trị pháp lý của việc lập vi bằng?
Căn cứ theo quy định nêu trên, việc lập và đăng ký vi bằng được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định sẽ xác nhận giao dịch của các bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án khi giải quyết tranh chấp. Như vậy, vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ và được Tòa án ghi nhận.
Căn cứ vào khái niệm và giá trị pháp lý của vi bằng và văn bản công chứng, có thể thấy văn bản công chứng có giá trị pháp lý cao hơn. Cụ thể:
- Vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ và thi hành:
+ Có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan;
- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ;
- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Quy định hiện nay không cụ thể chi phí lập vi bằng là bao nhiêu, tuy nhiên Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Hiện nay, chi phí lập vi bằng đối với các dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại thường dao động trong khoảng từ 3 - 5 triệu đồng.
Hiện tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP không quy định bắt buộc phải lập vi bằng tại văn phòng Thừa phát lại. Do đó, người yêu cầu và văn phòng thừa phát lại có thể thỏa thuận về địa điểm lập vi bằng trước khi lập vi bằng và ghi cụ thể tại Hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.
Địa điểm lập vi bằng có thể tại nhà riêng của người yêu cầu hay nơi có tài sản,... Chính vì thế, người có thể thỏa thuận với văn phòng thừa phát lại và lập vi bằng tại nhà riêng.
Không phải tất cả các trường hợp, giao dịch đều có thể lập và đăng ký vi bằng. Cần lưu ý các trường hợp không được lập vi bằng sau đây quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng theo quy định pháp luật. Cụ thể khoản 2 Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính.
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
Hiện nay, người dân có thể liên hệ các văn phòng Thừa phát lại để nhờ tư vấn và đăng ký vi bằng.
Thủ tục lập và đăng ký vi bằng được quy định như sau:
- Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
- Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
- Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn