Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho sản phẩm, dịch vụ của mình sở hữu, doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu để bảo vệ quyền lợi tối đa cho thương hiệu của công ty.
Nhãn hiệu gồm hai loại cơ bản là nhãn hiệu dùng cho hàng hóa và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ. Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức. cá nhân khác nhau. Bảo hộ nhãn hiệu chính là bảo vệ giá trị của hàng hoá, dịch vụ nhằm tránh trường hợp bị người khác sử dụng, chiếm đoạt hoặc đăng ký trước.
Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn.
Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Phạm vi bảo hộ sẽ được xác định theo:
Chính vì thế, pháp luật đã quy định cơ chế bảo vệ độc quyền bằng cách cho phép người sản xuất chân chính đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình để sử dụng độc quyền trong thương mại. Vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ điều kiện bảo hộ nhãn hiệu để có thể xây dựng cho mình một nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ.
Theo Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ thì điều kiện bảo hộ nhãn hiệu được quy định như sau:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Tuy nhiên, chúng ta nên lưu ý có những dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
Chính vì thế, để có thể giảm rủi ro có thể xảy ra đối với sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, chủ sở hữu doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu để xây dựng thương hiệu bền vững. Bảo hộ nhãn hiệu cho doanh nghiệp ngoà thúc đầy hoạt động quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp còn tạo thêm sự tin tưởng trong quan hệ với khách hàng.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn