Chơi hụi là một hình thức giao dịch tài sản theo tập quán. Khi chơi hụi cần có một người đứng ra làm chủ hụi và mời các thành viên khác cùng chơi. Hoạt động chơi hụi bản thân nó không vi phạm pháp luật mà nó chỉ bị nghiêm cấm nếu người chơi lợi dụng nó để che giấu hoạt động cho vay nặng lãi, lừa đảo chiếm đoạt tài sản...mà thôi. Vậy đơn kiện giật hụi bao gồm những nội dung nào? Cùng NPLaw tìm hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này nhé.
Khi người chơi hụi bị giật hụi hoặc người chơi hụi không đóng hụi cho chủ hụi thì họ có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình vì cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại.
Theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nội dung đơn kiện giật hụi phải có đầy đủ các nội dung sau:
NPLaw thông tin đến bạn hồ sơ khởi kiện giật hụi như sau:
Khi bị giật hụi, trước hết người bị giật hụi có thể tiến hành thương lượng, hòa giải với chủ hụi. Nếu không thương lượng hoặc hòa giải được thì người bị giật hụi có thể tiến hành tố cáo đến cơ quan điều tra.
Do đó, khi bị giật hụi không nhất thiết phải tố cáo mà hai bên có thể lựa chọn thương lượng, hòa giải, nếu không hòa giải được thì người bị xâm phạm quyền lợi sẽ tiến hành tố cáo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại tại Điều 466 Bộ Luật dân sự 2015, nghĩa vụ trả nợ của bên vay quy định, bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. Do đó, khi đến hạn thanh toán tiền hụi thì chủ hụi có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu chủ hụi không trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nhưng họ mất khả năng thanh toán và có thiện chí thỏa thuận thì người bị hại có thể kiện ra Tòa án có thẩm quyền để đòi tài sản theo thủ tục dân sự.
Tranh chấp về hụi thông thường được giải quyết theo pháp luật về dân sự. Tuy nhiên nếu chủ hụi không thanh toán , cố tình không trả, bỏ trốn, cố ý không trả nợ, dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì bị xử lý theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đơn tố cáo là văn bản mà người tố cáo trình bày với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về nội dung tố cáo. Mục đích của đơn tố cáo nhằm chấm dứt hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đơn khởi kiện là văn bản mà trong đó đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mục đích của đơn khởi kiện là yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, đơn tố cáo giật hụi và đơn khởi kiện giật hụi là khác nhau và không phải là một.
Nhằm giúp người bị hại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình soạn thảo đơn kiện giật hụi một cách hoàn chỉnh và hợp lệ. Chính vì vậy, NPLaw rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong dịch vụ tư làm đơn kiện giật hụi uy tín và chất lượng. NPLaw với đội ngũ pháp lý có trình độ chuyên môn cao và sự chuyên nghiệp sẽ thu thập thông tin từ quý khách để có hướng tư vấn phù hợp, hỗ trợ thực hiện hồ sơ cũng như theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền và thông báo kết quả đến quý khách hàng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn