Doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì để được chuyển trụ sở chính?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vì nhiều lý do mà doanh nghiệp phải thay đổi địa chỉ trụ sở sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, việc chuyển trụ sở chính của các doanh nghiệp không còn quá xa lạ. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng NPLaw tìm hiểu về các vấn đề pháp lý liên quan đến chuyển trụ sở chính để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thực trạng chuyển trụ sở chính hiện nay

I. Thực trạng chuyển trụ sở chính hiện nay

Hiện nay, có rất nhiều lý do mà các doanh nghiệp đã đang chuyển trụ sở chính để điều chỉnh hình thức kinh doanh để cho phù hợp với tình hình thực tế. Một trong những lý do rõ ràng và hấp dẫn nhất để chuyển đi là mong muốn tăng lợi nhuận. 

Các công ty làm điều này có thể được thúc đẩy bởi các cơ hội tốt hơn để huy động vốn và có cơ hội tiếp cận với những người tài năng, chuyên môn cao, nguồn khách hàng đa dạng, dễ tiếp cận, đưa được sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến gần trung tâm tài chính của thành phố. Điều này có thể nâng cao danh tiếng của họ (và theo đó là hiệu suất).

Lý do khác, các doanh nghiệp đôi khi phải dời trụ sở vì đó là kết quả của việc mua lại. Khi một công ty được mua bởi một công ty khác, địa điểm của họ có thể chuyển sang vị trí mà người mua mong muốn.

II. Tìm hiểu về chuyển trụ sở chính

1. Quy định về chuyển trụ sở chính

Khi Doanh nghiệp có nhu cầu về việc chuyển trụ sở chính thì Doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về nơi đặt trụ sở mới và phải đảm bảo được các quy định của pháp luật về vấn đề này.

Theo Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp công ty chuyển trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì mới phải thực hiện thủ tục thông báo cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Chi cục thuế) nơi chuyển đi và nơi chuyển tới.

Điều kiện chuyển trụ sở chính

2. Điều kiện chuyển trụ sở chính

Theo Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định điều kiện để chuyển trụ sở chính như sau:  

  • Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Và chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
  • Gửi hồ sơ hợp lệ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới.

III. Quy định pháp luật về chuyển trụ sở chính

Theo Điều 33, Điều 47 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục thay đổi trụ sở công ty như sau:

- Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.

- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở công ty cùng quận/cùng tỉnh

  • Thông báo thay đổi địa chỉ công ty cùng quận/huyện.
  • Quyết định của chủ sở hữu công ty TNHH một  thành viên hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân về việc thay đổi địa chỉ trụ sở.
  • Quyết định và bản sao biên bản họp của hội đồng thành viên công ty hợp danh hoặc hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi địa chỉ trụ sở.
  • Quyết định và bản sao biên bản họp của đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần về việc thay đổi địa chỉ trụ sở.
  • Giấy ủy quyền đăng ký kinh doanh (ủy quyền cho một  cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả).
  • Bản sao công chứng còn thời hạn CCCD/hộ chiếu của người được ủy quyền.

Theo khoản 2 Điều 47 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 10 của Thông tư 105/2020/TT-BTC, Doanh nghiệp khi thay đổi địa chỉ trụ sở công ty khác tỉnh, thành phố, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
  • Bản sao hợp lệ điều lệ đã sửa đổi của công ty.
  • Thông báo về việc việc người nộp thuế chuyển địa điểm.
  • Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ.
  • Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân người được ủy quyền.

4. Nộp hồ sơ chuyển trụ sở ở cơ quan nào?

Theo Điều 42 và Điều 47 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo 2 cách thức sau đây:

  • Cách 1: Scan hồ sơ sang file pdf, sau đó thực hiện nộp hồ sơ online trên trang Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia hoặc trang dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh;
  • Cách 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nộp hồ sơ chuyển trụ sở ở cơ quan nào?

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan về chuyển trụ sở chính

1. Chuyển trụ sở chính nhưng không đăng ký bổ sung hoạt động thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Theo khoản 5 Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.”

Theo đó, chuyển trụ sở chính nhưng không đăng ký bổ sung hoạt động thì doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định nêu trên. 

2. Khi thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở đăng ký kinh doanh khác quận, khác tỉnh có phải quyết toán thuế không?

Căn cứ khoản 2 Điều 10 của Thông tư 105/2020/TT-BTC thì tùy vào trường hợp khác nhau, doanh nghiệp chuyển trụ sở chính trong cùng quận/huyện thì không cần chuyển hồ sơ thuế.

Ngược lại, Doanh nghiệp chuyển trụ sở chính khác quận/huyện, hoặc thay đổi địa chỉ khác tỉnh, thành phố thì cần phải chuyển hồ sơ thuế từ cơ quan quản lý thuế cũ sang cơ quan quản lý thuế mới. Khi chuyển hồ sơ thuế thì cần phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế đối với cơ quan quản lý thuế cũ xong họ mới xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế sau đó mới chuyển được hồ sơ thuế.

3. Không thực hiện thay đổi địa chỉ trụ sở thì bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.”

Do đó, nếu không thực hiện thay đổi địa chỉ trụ sở thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển trụ sở chính

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về chuyển trụ sở chính uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về quy trình giải quyết các vấn đề về chuyển trụ sở chính. Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về chuyển trụ sở chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan