Hội đồng trọng tài là gì? giải quyết tranh chấp bằng trọng tài?

Hội đồng trọng tài là một bộ phận chuyên giải quyết tranh chấp thương mại tại Trung tâm trọng tài bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên. Việc thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài phải tuân thủ quy định tại Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài được quy định tại các điều: 43, 44, 46, 47 và 49 Luật Trọng tài thương mại 2010. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

I. Thực trạng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hiện nay

Những năm gần đây, việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp ngày càng phổ biến.Theo danh sách của Bộ Tư pháp (link: https://bttp.moj.gov.vn/qt/Pages/trong-tai-tm.aspx?Keyword=&Field=&&Page=1) , hiện nay có 43 tổ chức trọng tài tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng và hoạt động của các Trung tâm trọng tài, Hội đồng trọng tài vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay.

II. Một số quy định của pháp luật về Hội đồng trọng tài

1. Khái niệm Hội đồng trọng tài

Pháp luật hiện nay không có quy định thế nào là “hội đồng trọng tài”. Tuy nhiên, dựa trên các quy định hiện có, có thể hiểu hội đồng trọng tài là một bộ phận chuyên giải quyết tranh chấp thương mại tại Trung tâm trọng tài; Được thành lập theo thỏa thuận của các bên tranh chấp và phù hợp với quy tắc tố tụng tại Trung tâm trọng tài và pháp luật.

2. Thành phần của Hội đồng trọng tài

Theo Điều 39 Luật trọng tài thương mại 2010, thành phần Hội đồng trọng tài được quy định như sau:

“1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.

2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.”

Như vậy, thành phần của Hội đồng trọng tài có thể gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài có 3 Trọng tài viên.

3. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài

Việc thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài phải tuân thủ quy định tại Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

“Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;

4. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.”

4. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc

Theo Điều 41 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định về thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc như sau:

“Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;

2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;

4. Trong trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thỏa thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;

5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.”

III. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài

Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài được quy định trong Luật trọng tài thương mại 2010, cụ thể như sau:

  • Thứ nhất, xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài (theo quy định tại Điều 43).
  • Thứ hai, khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài (theo quy định tại Điều 44).
  • Thứ ba, thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài (theo quy định tại Điều 45).
  • Thứ tư, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ (theo quy định tại Điều 46).
  • Thứ năm, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng (theo quy định tại Điều 47).

IV. Một số câu hỏi về Hội đồng trọng tài

1. Nguyên tắc ra phán quyết của Hội đồng trọng tài được quy định như thế nào?

Theo Điều 60 Luật trọng tài thương mại 2010, nguyên tắc ra phán quyết quy định như sau:

“1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.

2. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.”

Vậy, Hội đồng trọng tài ra phán quyết theo nguyên tắc đa số. Nếu biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. 

2. Hội đồng trọng tài có quyền thu thập chứng cứ không?

Theo Điều 46 Luật trọng tài thương mại 2010 (hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP), thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ như sau:

  • Yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp khi có yêu cầu của một hoặc các bên.
  • Trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp.
  • Tham vấn ý kiến của các chuyên gia.
  • Có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp.

Như vậy, Hội đồng trọng tài có quyền thu thập chứng cứ.

3. Thành phần Hội đồng trọng tài gồm bao nhiêu trọng tài viên?

Theo Điều 39 Luật trọng tài thương mại 2010 về thành phần Hội đồng trọng tài:

“1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.

2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.”

Như vậy, thành phần của Hội đồng trọng tài có thể gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài có 3 Trọng tài viên.

V. Có nên giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không

Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có một số ưu điểm như:

  • Thủ tục trọng tài nhanh chóng, tiện lợi.
  • Nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai, giúp các bên bảo đảm việc bí mật thông tin.
  • Quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm, bắt buộc thi hành với các bên, các bên không có quyền kháng cáo hay kháng nghị.

Khi giải quyết tranh chấp, người khởi kiện xem xét ưu, nhược điểm của từng phương thức giải quyết (hòa giải, thương lượng, trọng tài, Tòa án…). Từ đó lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp với vụ việc của mình.

VI. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài

NPLaw cung cấp dịch vụ luật sư trong giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:

  • Tư vấn, giải đáp thắc mắc về giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại;
  • Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tại Trọng tài thương mại;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại Trọng tài thương mại.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp