Mua bán người bị xử lý như thế nào?

Trong khoảng thời gian vừa qua, tình hình việc mua bán người xảy ra ngày càng tăng và có xu hướng tinh vi, nhiều thủ đoạn khó lường. Vậy làm thế nào để nắm rõ thông tin về tội mua bán người? Tội mua bán người xử phạt hình sự ra sao? Tố cáo việc mua bán người tại cơ quan nào? Hãy cùng NP LAW tìm hiểu dưới bài viết sau đây.

I. Mua bán người là gì?

Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

- Chuyển giao, tiếp nhận người để giao nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

- Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức sức lao động, lấy bộ phận trên cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

- Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của bộ luật hình sự.

1. Mua bán người dưới 16 tuổi là gì?

Ngoài Tội phạm mua bán người, Bộ luật Hình sự còn có quy định về Tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi. Theo đó, mua bán người dưới 16 tuổi được hiểu là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác đối với người dưới 16 tuổi để thực hiện các hành vi sau đây:

- Chuyển giao người dưới 16 tuổi nhằm nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

- Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

- Chuyển giao người dưới 16 tuổi để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

- Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

Ngoài ra, việc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người thuộc trường hợp nêu trên cũng được xác định là mua bán người dưới 16 tuổi.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 Về tội mua bán người dưới 16 tuổi của bộ luật hình sự.

II. Một số trường hợp của mua bán người

Theo quy định tại Chương II Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của bộ luật hình sự thì có các trường hợp mua bán người bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:

- Trường hợp sử dụng thủ đoạn môi giới hôn nhân với người nước ngoài.

- Trường hợp sử dụng thủ đoạn đưa người đi lao động nước ngoài.

- Trường hợp người phạm tội đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

- Trường hợp sử dụng thủ đoạn môi giới nuôi con nuôi.

- Trường hợp có nhiều hành vi phạm tội.

III. Trong hoạt động mua bán người thì các hành vi nào bị nghiêm cấm?

Các hoạt động mua bán người bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm các hành vi sau đây:

- Mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự;

- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác như dùng nạn nhân để làm thí nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục đích tàn ác khác

- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

- Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi mua bán người, mua bán người dưới 16 tuổi hoặc chuyển giao tiếp nhập người dể thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên.

- Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi trái quy định pháp luật được nêu trên như: mua bán người, chuyển giao, tiếp nhận người để cưỡng bức lao động, bóc lột tình dục…. 

- Có hành vi trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động mua bán người.

- Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.

-Sử dụng các thủ đoạn hoặc hành vi làm cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động mua bán người.

- Có hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

- Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.

- Giả mạo là nạn nhân.

- Ngoài ra, còn có các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Điều 3 Luật Phòng, Chống mua bán người 2011.

IV. Tình tiết định khung hình phạt về mua bán người

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi của bộ luật hình sự thì tình tiết định khung hình phạt về mua bán người thuộc các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức, đây là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ và phân công, sắp đặt vai trò của những người cùng thực hiện tội phạm.

- Vì động cơ đê hèn, là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để trả thù; phạm tội để trốn tránh trách nhiệm của bản thân; phạm tội đối với người mà mình mang ơn hoặc những hành vi phạm tội khác thể hiện sự bội bạc, phản trắc.

- Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đây là trường hợp người phạm tội đã hoặc đang đưa nạn nhân ra khỏi biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cũng được coi là đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu đã thực hiện thủ tục xuất cảnh đối với nạn nhân.

- Phạm tội 02 lần trở lên, là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Có tính chất chuyên nghiệp là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi làm nguồn sống chính.

- Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân là trường hợp người phạm tội mua bán người hoặc mua bán người dưới 16 tuổi, sau đó đã lấy đi bộ phận cơ thể của nạn nhân.

Như vậy, nếu có một số tình tiết như trên thì đó là tình tiết định khung hình phạt đối với tội mua bán người.

V. Tội phạm mua bán người bị xử lý như thế nào?

Có ba khung hình phạt đối với Tội mua bán người được quy định cụ thể tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cụ thể như sau:

- Khung hình phạt 1: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi vi phạm trên.

- Khung hình phạt 2: bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm nếu thuộc các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Đối với từ 02 người đến 05 người;

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

- Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

+ Đối với 06 người trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài hình phạt chính trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

VI. Giải đáp thắc mắc về mua bán người

1. Khi phát hiện việc mua bán người thì tố giác với cơ quan nào?

Khi một cá nhân nào phát hiện việc mua bán người thì có nghĩa vụ tố giác với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống mua bán người 2011

“Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm

1. Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào”.

2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm gì?

Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ phòng, chống mua bán người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau đây:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc cưỡng bức người khác thực hiện các công việc trên tại các địa bàn được phân công phụ trách;

- Áp dụng biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc cưỡng bức người khác, môi giới để người khác thực hiện các công việc trên;

- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi hành vi mua bán người, chuyển giao hoặc tiếp nhận người, tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc cưỡng bức người khác, môi giới để người khác thực hiện các công việc trên;

- Ngoài ra, Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng, người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 21 Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

2. Biết cha mẹ mình có hành vi mua bán người mà con cái không tố giác với cơ quan Công an thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tố giác tội phạm cụ thể như sau:

- Khi một người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.

- Nếu người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tội mua bán người, có ba khung hình phạt tùy theo mức độ, tính chất mà tương ứng với các khung hình phạt khác nhau.

Như vậy, nếu con biết cha mẹ có hành vi mua bán người với mức hình phạt từ 15 năm đến 20 năm mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Vì với mức khung hình phạt đó thì thuộc trường hợp tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

Còn trong trường hợp, con cái biết cha mẹ phạm tội mà không phải các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nguy hiểm mà không tố giác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cơ sở pháp lý: Điều 9, 19, 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

VII. Tư vấn về phòng ngừa mua bán người thực hiện như thế nào?

Hiện nay, việc mua bán người xảy ra ngày càng phức tạp, tinh vi. Chính vì thế cần có các biện pháp phòng ngừa mua bán người như sau:

- Cung cấp và phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người đến người dân;

- Tuyên truyền, cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người.

- Bên cạnh đó, nhà nước nên có các biện pháp, chủ trương để cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.

Cơ sở pháp lý: Điều 8 Luật Phòng, chống mua bán người 2011.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan