Lập di chúc có cần người làm chứng hay không? Di chúc có người làm chứng thế nào là hợp pháp? NPLaw sẽ phân tích một số quy định liên quan đến người làm chứng di chúc hiện nay trong bài viết dưới đây:
Hình thức của di chúc được quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.
Như vậy, có 02 hình thức của di chúc theo quy định là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Pháp luật hiện nay không có quy định giải thích thế nào là “người làm chứng di chúc”. Tuy nhiên, dựa trên giải thích về “di chúc” và “làm chứng” như sau:
Có thể hiểu người làm chứng di chúc là người xác nhận những điều họ chứng kiến liên quan đến việc lập di chúc của cá nhân.
Người làm chứng cho việc lập di chúc được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
Như vậy, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ 03 trường hợp không được làm chứng cho việc lập di chúc theo khoản 1, 2, 3 Điều 632 nêu trên.
a) Trường hợp Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Để đảm bảo giá trị pháp lý của di chúc không có người làm chứng, việc lập di chúc phải đáp ứng điều kiện để di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Bên cạnh đó, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn cần tuân thủ theo Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.
Vậy, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có giá trị pháp lý khi đáp ứng các quy định tại Điều 630, 633 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên.
b) Trường hợp Di chúc miệng không có người làm chứng:
Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015: “5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ…”
Vậy, di chúc miệng không có người làm chứng thì không hợp pháp và không có giá trị pháp lý.
a) Trường hợp Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Để di chúc hợp pháp, có giá trị pháp lý thì cần đáp ứng quy định về di chúc hợp pháp tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng còn cấp tuân thủ theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”.
Vậy, Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có giá trị pháp lý khi tuân thủ các quy định nêu trên của Bộ luật dân sự 2015.
b) Trường hợp Di chúc miệng có người làm chứng:
Căn cứ khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 về di chúc hợp pháp: “5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, di chúc miệng có người làm chứng được coi là hợp pháp khi đáp ứng quy định nêu trên.
Quy định về công chứng di chúc tại Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”
Vậy, việc công chứng, chứng thực bản di chúc không phải thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật.
Quy định về di chúc bằng văn bản hiện nay như sau:
- Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.
- Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
…”.
Vậy, di chúc bằng văn bản theo hình thức đánh máy phải có ít nhất là hai người làm chứng và những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Di chúc đánh máy chỉ có chữ ký của người lập di chúc, không có chữ ký của người làm chứng là không hợp lệ.
Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
Vậy, những người không được làm chứng cho việc lập di chúc gồm: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
…
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
Người chưa thành niên không được làm chứng cho việc lập di chúc theo khoản 3 Điều 632 nêu trên. Do vậy, con chưa thành niên không được làm chứng cho di chúc của bố.
Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng như sau:
“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.
Ngoài ra, di chúc hợp pháp còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Vậy, di chúc viết tay nhưng không có người làm chứng cho di chúc hợp pháp khi người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc, việc lập di chúc tuân theo quy định tại Điều 630, 633 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên.
Trường hợp người lập di chúc không biết chữ được quy định tại khoản 3 Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
...
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.
Vậy, người lập di chúc không biết chữ thì phải có người làm chứng và bản di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên chuyên nghiệp, NPLaw cung cấp khách hàng các dịch vụ pháp lý liên quan đến di chúc:
Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn