Người nước ngoài có được mua nhà hay sở hữu bất động sản ở tại Việt Nam không?

Căn cứ theo quy định của pháp luật về nhà ở thì người nước ngoài được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải bất cứ người nước ngoài nào cũng được quyền mua và sở hữu nhà ở mà cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật thì người nước ngoài mới được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Người nước ngoài có nên mua nhà ở Việt Nam hay không

Người nước ngoài có nên mua nhà ở Việt Nam hay không?.

Bài viết sau đây NPLaw sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hình thức cũng như điều kiện để người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam hiện nay

Đối tượng và điều kiện cần phải có đối với người nước ngoài muốn mua nhà ở Việt Nam

Cùng NPLaw tìm hiểu về các đối tượng và các điều kiện cần đảm bảo khi người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam theo đúng thủ tục và quy trình.

Đối tượng thứ nhất: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Và các tổ chức, cá nhân này cần phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đầu tư và;
  • Có có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật nhà ở 2015 và pháp luật có liên quan.

Đối tượng thứ hai: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Đối với đối tượng này thì cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Đối tượng và điều kiện cần phải có đối với người nước ngoài muốn mua nhà ở Việt Nam

Đối tượng và điều kiện cần phải có đối với người nước ngoài muốn mua nhà ở Việt Nam.

Đối tượng thứ ba: Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Hình thức sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam

Các đối tượng nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo một trong các hình thức sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hình thức sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam

Hình thức sở hữu nhà của người nước ngoài tại Việt Nam.

Đối với các loại hình bất động sản khác như đất nền, nhà ở gắn liền với đất thuộc sở hữu tư nhân thì người nước ngoài không được phép mua và các giao dịch liên quan đến các đối tượng này sẽ không được các cơ quan có thẩm quyền công nhận và bảo vệ.

Quyền của người nước ngoài khi sở hữu nhà tại Việt Nam

Tùy vào từng đối tượng mà có các quyền khác nhau, cụ thể như sau:

3.1. Đối với đối tượng là Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở như là một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ví dụ một số quyền tiêu biểu như: 

  • Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
  • Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
  • Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
  • Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
  • Trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó...

3.2. Đối với đối tượng là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ một số quy định như: 

  • Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà;

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu.

  • Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
  • Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
  • Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
  • Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.
  • Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Từ các nội dung đã trình bày nêu trên thì người nước ngoài hoàn toàn có quyền mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ về đối tượng, điều kiện theo quy định và có thể thực hiện các quyền sử dụng nhà ở, tự do chuyển nhượng cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác, được pháp luật bảo vệ toàn vẹn quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với tài sản là nhà ở tại Việt Nam.

Trên đây là một số nội dung cơ bản để làm rõ về việc người nước ngoài có thể mua nhà tại Việt Nam hay không, tuy nhiên trên thực tế, việc mua nhà của người nước ngoài gặp không ít những rắc rối về mặt giấy tờ cũng như thủ tục và đã xảy ra không ít những tranh chấp liên quan đến các nội dung này khiến quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài chưa được bảo vệ một cách tốt nhất. 

Do đó, để tiến hành việc mua bán an toàn và hiệu quả thì Khách hàng có thể liên hệ Hãng luật NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan