Nghị định 142/2016/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng có hiệu lực thi hành đã quy định chi tiết cụ thể nhiều vấn đề ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều thắc mắc xoay quanh các quy định về xung đột thông tin trên mạng. Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về xung đột thông tin trên mạng.
Theo Khoản 14, Điều 3 của Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Xung đột thông tin được hiểu là việc hai hoặc nhiều tổ chức trong nước và nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin, hệ thống thông tin trên mạng.
Theo Điều 10 Nghị định 142/2016/NĐ-CP quy định nội dung xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng như sau: Nội dung xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng bao gồm xác định gói tin, thông tin, địa chỉ nguồn, địa chỉ đích, cổng dịch vụ và cách thức, thủ đoạn xung đột thông tin trên mạng; xác định đối tượng, mục đích và mức độ gây xung đột thông tin trên mạng.
Theo đó, nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng được xác định dựa trên những nội dung sau:
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng giải thích: Ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng là việc thực hiện các biện pháp công nghệ, kỹ thuật để giám sát, phát hiện, cảnh báo, xác định nguồn gốc, chặn lọc, khắc phục và loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
Nguyên tắc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định 142/2016/NĐ-CP, theo đó:
Cũng theo quy định tại chương II Nghị định 142/2016/NĐ-CP, nội dung ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng gồm: Giám sát, phát hiện, cảnh báo xung đột thông tin trên mạng; Xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng; Chặn lọc, khắc phục và loại trừ xung đột thông tin trên mạng; Thông tin, tuyên truyền, giáo dục và hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
Cũng theo Nghị định 142/2016/NĐ-CP thì trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
Căn cứ Điều 8 Nghị định 142/2016/NĐ-CP quy định về “Giám sát, phát hiện và cảnh báo xung đột thông tin trên mạng”, yêu cầu đối với hoạt động cảnh báo xung đột thông tin trên mạng bao gồm:
Theo Điều 9 Nghị định 142/2016/NĐ-CP quy định về “Tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng” như sau:
Theo đó, căn cứ quy định trên thì cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, phân tích, xử lý xung đột thông tin trên mạng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 19 Nghị định 142/2016/NĐ-CP, cụ thể:
Theo Điều 11 Nghị định 142/2016/NĐ-CP quy định kết quả xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng là các tài liệu, bằng chứng, chứng cứ được các cơ quan nghiệp vụ thu thập bảo đảm tính khách quan, chính xác và khoa học và được sử dụng hợp pháp trong tổ chức đấu tranh ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 142/2016/NĐ-CP đã quy định rõ: Việc xử lý xung đột thông tin trên mạng phải được cơ quan nghiệp vụ thực hiện để không làm gia tăng mức độ xung đột và ngăn chặn không để xảy ra chiến tranh dưới mọi hình thức. Theo đó, cơ quan nghiệp vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng là các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng (sau đây viết gọn là cơ quan nghiệp vụ).
Pháp luật không quy định việc xử phạt tổ chức, cá nhân tự xử lý xung đột thông tin trên mạng. Theo đó, chưa có cơ sở để xử lý hành vi này.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về xung đột thông tin trên mạng NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn