NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG

Sự an toàn về tính mạng, sức khỏe của bản thân luôn được con người đặt lên hàng đầu. Chính vì điều này, mọi người chú trọng tìm cách tự vệ khi cần thiết. Trong đó không ít người lựa chọn sử dụng vũ khí quân dụng. Tuy nhiên, vũ khí quân dụng là nguồn nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của bản thân người sử dụng và của những người xung quanh. Do đó, pháp luật đã có những quy định nhằm quản lý việc sử dụng vũ khí quân dụng.

Tìm hiểu quy định pháp luật về vũ khí quân dụng cùng NPLaw

Vũ khí quân dụng được quản lý và sử dụng tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Mức độ nguy hiểm và đòi hỏi chuyên môn khi sử dụng của vũ khí quân dụng xuất phát ngay từ chính cái tên của loại vũ khí này. Vậy chúng ta cần lưu ý điều gì trong quy định pháp luật về vũ khí quân dụng? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự);

2. Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019 (sau đây gọi là Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ);

3. Nghị định số 144/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành 31 tháng 12 năm 2021 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Nội dung tư vấn

I. Vũ khí quân dụng là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định vũ khí quân dụng bao gồm các vũ khí sau:

Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ, bao gồm:

  • Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
  • Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
  • Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
  • Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí trên;

Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ.

II. Đối tượng được sử dụng vũ khí quân dụng

Theo khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, các đối tượng sau đây được trang bị và sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Cảnh sát biển;
  • Công an nhân dân;
  • Cơ yếu;
  • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Kiểm lâm, Kiểm ngư;
  • An ninh hàng không;
  • Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

Tùy vào đối tượng sử dụng sẽ được trang bị loại vũ khí quân dụng phù hợp.

III. Vũ khí quân dụng được sử dụng trong những trường hợp nào?

Vũ khí quân dụng nói chung và súng nói riêng được sử dụng khi chiến đấu, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Về các trường hợp được nổ súng quân dụng, Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định như sau:

(1) Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:

  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
  • Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
  • Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
  • Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.

(2) Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:

  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
  • Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
  • Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
  • Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

IV. Sử dụng vũ khí quân dụng trái phép bị xử lý như thế nào?

Về xử phạt hành chính, theo điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người nào chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng; chiếm đoạt vũ khí quân dụng; mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

Đồng thời, hình thức phạt bổ sung đối với người thực hiện các hành vi nói trên là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ những hành vi vi phạm hành chính này.Về trách nhiệm hình sự, Điều 304 Bộ luật Hình sự quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự thì bị phạt tù từ 01 đến 07 năm.

Trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng làm chết người thì bị phạt tù từ 05 đến 12 năm.

V. Các câu hỏi thường gặp về vũ khí quân dụng

Xoay quanh nội dung về vũ khí quân dụng có một số thắc mắc thường gặp và NPLaw xin được giải đáp như sau:

1. Sử dụng vũ khí quân dụng có cần giấy phép không?

Vì tính chất và mức độ nguy hiểm của vũ khí quân dụng cũng như không phải bất kỳ đối tượng và trường hợp nào cũng được trang bị và sử dụng vũ khí quân dụng, do đó việc sử dụng vũ khí quân dụng cần được xin Giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng sẽ được chia thành 02 trường hợp, sau đây là hồ sơ và thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng (chỉ dành cho các đối tượng được trang bị và sử dụng vũ khí quân dụng):

(1) Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm một số tài liệu như sau:

  • Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng;
  • Bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng;
  • Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;
  • Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

(2) Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng

Quy trình cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng theo đề nghị được thực hiện như sau:

Bước 1: Lập hồ sơ thành 01 bộ và nộp tại Cơ quan công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định;

Bước 2: Cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ;

Bước 3: Tiếp nhận kết quả.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.Trường hợp cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Cá nhân có thể sở hữu vũ khí quân dụng để phòng thân không?

Theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ bao gồm việc cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo. Bên cạnh đó là một số hành vi bị nghiêm cấm khác như tặng cho, thuê, mượn, trao đổi, cầm cố vũ khí,... Những hành vi này nhìn chung là người thực hiện phải là chủ thể có quyền sở hữu mới có thể tiến hành. Do đó, có thể kết luận rằng cá nhân không được sở hữu vũ khí quân dụng cho mục đích phòng thân.

Trên đây là nội dung tư vấn của NPLaw về vũ khí quân dụng. Quý Khách hàng cần lưu ý và tuân thủ các nội dung về vấn đề này để bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe của mình nhưng phải hợp pháp cũng như nhận diện hành vi sử dụng vũ khí quân dụng trái pháp luật. Trong trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ NPLaw để được chúng tôi tư vấn và hướng dẫn giải quyết. Xin chân thành cảm ơn Quý Khách hàng.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • Bán tiền giả bị xử lý như thế nào?

    Bán tiền giả bị xử lý như thế nào?

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng bán tiền giả II. Quy định pháp luật về bán tiền giả 1. Bán tiền giả là gì? 2. Có được phép bán tiền giả không 3. Bán tiền giả bị phạt như thế nào III. Giải đáp một số câu...
    Đọc tiếp
  • Xử phạt hành vi tàng trữ tiền giả

    Xử phạt hành vi tàng trữ tiền giả

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng tàng trữ tiền giả II. Quy định pháp luật về tàng trữ tiền giả 1. Tàng trữ tiền giả là gì? 2. Tàng trữ tiền giả có bị xử phạt không 3. Tàng trữ tiền giả nhưng không sử dụng thì có...
    Đọc tiếp
  • VẬN CHUYỂN TIỀN GIẢ

    VẬN CHUYỂN TIỀN GIẢ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng vận chuyển tiền giả II. Quy định pháp luật về vận chuyển tiền giả 1. Vận chuyển tiền giả là gì? 2. Vận chuyển tiền giả có bị phạt gì không? 3. Số tiền bao nhiêu thì bị coi là vận...
    Đọc tiếp
  • Quy định pháp luật về đòi nợ

    Quy định pháp luật về đòi nợ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng đòi nợ ngày nay II. Quy định pháp luật về đòi nợ 1. Căn cứ để đòi nợ 2. Các hình thức để có thể đòi được nợ 3. Có thể kinh doanh dịch vụ đòi nợ không III. Giải đáp một...
    Đọc tiếp