Phạm tội hiếp dâm bị pháp luật xử lý như thế nào?

Hiếp dâm là một trong những hành vi tấn công tình dục gây phẫn nộ trong xã hội, là một vấn nạn cần được lên án và có những biện pháp, chế tài mạnh đối với hành vi nguy hiểm này. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân mà còn có thể xâm phạm đến sức khỏe cả thể chất và tinh thần hoặc gián tiếp xâm phạm đến tính mạng của nạn nhân. Để hiểu hơn các yếu tố, dấu hiệu nhận biết tội hiếp dâm cũng như quy định pháp luật như thế nào về tội hiếp dâm, hãy cùng NPLAW tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

1. Hiếp dâm là gì?

Theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 01/10/2019, bao gồm một trong các hành vi cụ thể như sau:

+ Thứ nhất, đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

+ Thứ hai, dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

2. Các dấu hiệu quy vào tội hiếp dâm là gì?

Để xác định hành vi phạm tội có phải tội hiếp dâm hay không, thông thường dựa vào các dấu hiệu, yếu tố về mặt chủ thể, khách thể, chủ quan, khách quan cụ thể: 

  • Chủ thể của tội hiếp dâm: Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. 
  • Khách thể của tội hiếp dâm là hành vi xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân, ngoài ra còn có thể xâm phạm đến sức khỏe cả thể chất và tinh thần hoặc gián tiếp xâm phạm đến tính mạng của nạn nhân (làm nạn nhân chết hoặc tự sát). 
  • Mặt khách quan của tội hiếp dâm được thể hiện qua một trong các hành vi có dấu hiệu dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân. Ví dụ như người phạm tội dùng vũ lực trói bịt miệng nạn nhân làm nạn nhân không thể kháng cự được để giao cấu với nạn nhân.
  • Mặt chủ quan của tội hiếp dâm là người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra  nhưng vẫn cố ý  thực hiện hành vi đó.

3. Tội hiếp dâm theo quy định luật hình sự quy định như thế nào?

Theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau:

Hiếp dâm được xem là hành vi người nào mà dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm mục đích thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các tội sau:

  • Thứ nhất, phạm tội có tổ chức;
  • Thứ hai, đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
  • Thứ ba, nhiều người hiếp một người;
  • Thứ tư, phạm tội 02 lần trở lên;
  • Thứ năm, đối với 02 người trở lên;
  • Thứ sáu, có tính chất loạn luân;
  • Thứ bảy, làm nạn nhân có thai;
  • Thứ tám, gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Thứ chín, tái phạm nguy hiểm.

Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các tội sau:

  • Thứ nhất, gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Thứ hai, biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Thứ ba, làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Trường hợp người phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Tuy nhiên, phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Những thắc mắc thường gặp về tội hiếp dâm

4.1. Công dân Việt Nam phạm tội hiếp dâm ở nước ngoài có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam hay không?

Theo khoản 1 Điều 6 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này”. 

Như vậy, Công dân Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam. Cho nên Công dân Việt Nam phạm tội hiếp dâm ở nước ngoài vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam.

4.2. Hiện nay, hiếp dâm người đồng tính thì có thể bị truy cứu và xử lý trách nhiệm hình sự hay không?

Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau:

"Điều 141. Tội hiếp dâm

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm."

Đồng thời thông qua quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP giải thích như sau: trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội. 

Như vậy, có thể thấy đối với tội hiếp dâm người đồng tính được cấu thành bởi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác, thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác và trái với ý muốn của nạn nhân. Hiện nay pháp luật hoàn toàn có thể bảo vệ người đồng tính trước hành vi xâm hại tình dục và xử lý trách nhiệm hình sự đối với những ai có hành vi hiếp dâm người đồng tính.

4.3. Trường hợp nào nạn nhân đồng ý, thủ phạm vẫn mang tội hiếp dâm?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi".

Như vậy, trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi (dù nạn nhân đồng ý) vẫn cấu thành tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Đối với tội danh này, khung hình phạt thấp nhất là bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

4.4. Người phạm tội hiếp dâm đi tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Người phạm tội tự thú thuộc một trong các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điểm r Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Do đó, người phạm tội hiếp dâm sau đó đi tự thú thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

5. Hiếp dâm tập thể làm nạn nhân tự tử thì có thể bị tử hình không?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì nhiều người hiếp một người có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm, làm nạn nhân chết hoặc tự sát có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Theo đó, người phạm tội hiếp dâm tập thể dẫn đến việc nạn nhân tự tử có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Không áp dụng hình phạt tử hình trong trường hợp này.

Tuy nhiên, nếu nạn nhân là người dưới 16 tuổi thì người phạm tội hiếp dâm tập thể làm nạn nhân tự tử có thể bị tuyên án tử hình theo quy định tại Điểm b, e  Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

6. Hiếp dâm trẻ em và hiếp dâm tội nào nặng hơn?

Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì mức phạt cao nhất của tội này là tù chung thân.

Tội hiếp dâm trẻ em, còn được hiểu là tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì mức phạt cao nhất của tội này là tử hình.

Từ những quy định trên, có thể thấy tội hiếp dâm trẻ em nặng hơn tội hiếp dâm.

7. Tìm luật sư tư vấn về tội hiếp dâm

Công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Với kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 


Bạn cần luật sư cố vấn, bào chữa, giải quyết các vấn đề pháp lý, đặc biệt tư vấn về tội hiếp dâm, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913 449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan