Tranh chấp đất đai ngày càng phổ biến và phức tạp, đặc biệt đối với tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có khá nhiều câu hỏi phổ biến xoay quanh vấn đề này, nhiều quy định ràng buộc và hướng dẫn giải quyết. Hãy cùng NPLAW giải đáp các vấn đề đó thông qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ khoản 16, khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có thể hiểu rằng: Tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, trong đó quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất đã được Nhà nước xác nhận thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bắt buộc phải hòa giải không?
Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định rằng nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Như vậy từ các quy định trên cho thấy đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải.
Dựa vào khái niệm, đặc điểm, tính chất của tranh chấp đất đai có thể chia tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành 3 trường hợp như sau:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
+ Tranh chấp đòi lại đất: đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ.
+ Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
+ Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Như vậy có 03 trường hợp tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là: Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất và tranh chấp liên quan đến đất.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định rằng nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tuy nhiên, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.
Trường hợp tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hòa giải không thành thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp do Tòa án nhân dân giải quyết theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai
Các bên thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 202 Luật Đất đai 2013:
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ gồm:
Bước 3: Nộp hồ sơ
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai có thể nộp theo 1 trong 3 hình thức sau:
Bước 4: Thụ lý và giải quyết
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Đồng thời tại khoản 1, 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định:
Như vậy, chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có căn cứ xác nhận là đất không có tranh chấp.
Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai có thể nộp theo 1 trong 3 hình thức sau:
Theo đó, có thể gửi hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Căn cứ khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Đồng thời, trường hợp tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hòa giải không thành thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp do Tòa án nhân dân giải quyết theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú và phải đáp ứng được các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Bạn cần luật sư tư vấn, tham mưu, giải quyết các vấn đề pháp lý. Bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:
Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
Website: nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn