Pháp luật quy định như thế nào về kháng nghị?

Một trong những nguyên tắc cơ bản đối với hoạt động tố tụng nói chung là nhằm hướng đến sự tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Và kháng nghị chính là một hành vi tố tụng cho thấy rõ điều ấy. Việc thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp của những biện pháp đã áp dụng để kịp thời thay đổi hoặc hủy bỏ là điều cần thiết. Do đó, kháng nghị mang ý nghĩa vô cùng đặc biệt trong công tác kiểm sát, bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án dân sự được đúng đắn. Vậy kháng nghị là gì? Kháng nghị được thực hiện từ thời điểm nào và do ai thực hiện? Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng NPLaw tìm hiểu và làm rõ một số vấn đề liên quan đến hành vi tố tụng nêu trên. 

I. TÌM HIỂU QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHÁNG NGHỊ 

1. Kháng nghị là gì? 

Kháng nghị là một thuật ngữ pháp lý, mô tả hành vi tố tụng của người có thẩm quyền về vấn đề phản đối một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa. Mục đích của hoạt động này chính là để cho việc xét xử của Tòa án được chính xác, kịp thời sửa chữa nếu có sai lầm xảy ra trong bản án, quyết định. Từ đó, góp phần đảm bảo sự công bằng cho tất cả các chủ thể có liên quan. 

2. Phân biệt giữa kháng nghị và kháng cáo 

Kháng cáo, kháng nghị đều là những quyền tố tụng quan trọng, được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hành chính và Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên, mỗi hành vi tố tụng này sẽ mang những đặc điểm khác biệt nhất định. Điều này được cụ thể hóa thông qua bảng so sánh về kháng cáo và kháng nghị trong lĩnh vực tố tụng hình sự như sau:

Tiêu chí so sánh 

Kháng cáo Kháng nghị 
Khái niệm Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự hoặc những chủ thể khác theo quy định pháp luật không đồng ý với bản án của tòa sơ thẩm thì có quyền kháng cáo, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm. Kháng nghị là hành vi tố tụng  của người tiến hành tố tụng có thẩm quyền phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định trước đó của Tòa án.
Hình thức Có 1 hình thức: Kháng cáo lên tòa phúc thẩm. Có 3 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nội dung

Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì nội dung kháng cáo bao gồm:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo 

- Họ tên, địa chỉ người kháng cáo 

- Lý do, yêu cầu của người kháng cáo 

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Theo khoản 2 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì nội dung kháng nghị bao gồm:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị

- Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị

- Kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm 

- Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát 

- Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị

Chủ thể thực hiện 

Căn cứ theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền kháng cáo bao gồm: 

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ;

- Người bào chữa trong trường hợp bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

- Người được Tòa án tuyên không có tội.

Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (khoản 1 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) bao gồm: Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm;

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 373 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

- Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

- Ngoài ra tại khoản 1 Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 cũng quy định rõ trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Viện kiểm sát nhân dân phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

Thời hạn 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định

 

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm  được quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 

  • Kháng nghị bản án sơ thẩm: Đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
  •  Kháng nghị quyết định sơ thẩm: Đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dựa trên khoản 1, 2  Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

  • Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
  • Theo hướng có lợi cho người bị kết án: có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

- Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1,2 Điều 401 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: 

  • Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
  • Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
Cơ sở pháp lý  Bộ luật Tố tụng hình sự 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014

Như vậy, từ bảng so sánh trên có thể thấy kháng nghị và kháng cáo là hai hành vi tố tụng có sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm pháp lý.

II. CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ KHÁNG NGHỊ 

1. Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm ? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm:

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

2. Thời hạn kháng nghị là bao lâu? Việc kháng nghị được thực hiện từ thời điểm nào? 

Như đã đề cập trước đó về thời hạn kháng nghị (bảng so sánh trên), tùy thuộc vào việc kháng nghị được thực hiện theo thủ tục nào mà thời hạn cũng như thời điểm kháng nghị sẽ có sự khác nhau. 

- Đối với việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, thì thời hạn được xác định căn cứ trên quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày và Viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày. Thời điểm được quyền kháng nghị được xác định là kể từ ngày Tòa tuyên án. Tương tự đối với kháng nghị quyết định sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. 

- Đối với việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì thời hạn được xác định căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:  Nếu nội dung kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị được xác định là trong vòng 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Ngược lại nếu theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

- Đối với thủ tục tái thẩm, thời hạn kháng nghị được thực hiện theo khoản 1, 2 Điều 401 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Nếu nội dung kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và không quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. Ngược lại, nếu nội dung kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị không bị hạn chế và việc kháng nghị được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

Như vậy, thời hạn kháng nghị và thời điểm kháng nghị sẽ được xác định dựa trên thủ tục kháng nghị mà chủ thể tiến hành. 

3. Thời hạn thực hiện quyền kháng nghị bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án là bao lâu? 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì  thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của NPLaw về thủ tục kháng nghị. Nếu bạn có thêm bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, có thể liên hệ với NPLaw thông qua email: legal@nplaw.vn hoặc liên hệ trực tiếp qua số 0913449968.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp