Khi đi vay đặc biệt là vay từ các tổ chức tín dụng, các tài sản đặc biệt như số dư tài khoản giao dịch chứng khoán có phải là tài sản bảo đảm không. Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ đưa ra giải đáp cho thắc mắc trên.
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm, được tồn tại dưới 3 hình thức mà khách hàng có thể dùng để vay thế chấp là vật hiện hữu, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.
Căn cứ vào Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có 3 loại tài sản bảo đảm như sau:
Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 có các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm sau:
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
"1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
…
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
Do đó, từ các quy định trên chứng khoán cũng là 1 loại tài sản, tài sản là chứng khoán có thể được dùng làm tài sản bảo đảm.Tuy nhiên trong trường hợp này là số dư tài khoản giao dịch chứng khoán thì lại chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Nếu trong trường hợp số tiền này là tiền mặt, là một khoản cố định thì đây sẽ là một loại tài sản được dùng để thực hiện giao dịch bảo đảm như bình thường. Còn nếu số dư này không phải là tiền mặt, thì việc số dư này biến động theo thời gian là có thể xảy ra. Nên nếu dùng để bảo đảm thì số dư này không thể biến động, nghĩa là buộc công ty chứng khoán phải phong tỏa tài khoản này để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm cho chủ sở hữu tài khoản.
Do hiện tại chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, nên người thực hiện giao dịch có thể liên hệ với bên nhận thế chấp để biết rõ hơn về các điều kiện, liệu trong trường hợp nào mới được chấp thuận làm tài sản bảo đảm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý
…
2. Trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép, ủy quyền hoặc xử lý hoa lợi, lợi tức phát sinh từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được lập thành văn bản.
Theo như quy định nêu trên thì trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, Bên nhận bảo đảm phải có trách nhiệm bảo quản và giữ gìn tài sản bảo đảm, việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải đúng tính năng và công dụng của tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm
…
2. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
Như vậy, trong trường hợp bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay như sau:
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Như vậy, có thể hiểu vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, pháp luật không bắt buộc khi vay tài sản phải có tài sản bảo đảm kèm theo nên khi không có tài sản đảm bảo vẫn được vay tiền.
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
…
Căn cứ vào quy định trên thì bên vay đã vay tài sản thì phải trả nợ khi đến hạn, trường hợp đến hạn mà không thanh toán thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin cơ bản, cần thiết mà quý bạn đọc cần nắm về tài sản bảo đảm. Quý bạn đọc nếu chưa nắm rõ các quy định cũng như cần tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm, có thể liên hệ cho đội ngũ của NPLaw để được giải đáp bảo vệ quyền lợi của mình. Xin cảm ơn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn