Tội ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI có bị phạt tù không?

Tội đe doạ giết người được ghi nhận đã xảy ra trên thực tế chiếm tỷ lệ cao và đáng kể trong nhóm các tội cố ý xâm phạm tính mạng con người. Vậy đe dọa giết người là gì? Quy định của pháp luật hiện hành về tội phạm này như thế nào?

Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về tội đe doạ giết người theo Bộ luật Hình sự 2015.

I. Đe dọa giết người là gì?

Theo khoa học luật hình sự, đe dọa giết người được hiểu là hành vi của người đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện và người phạm tội không có ý thức tước đoạt tính mạng của người bị đe dọa cũng như không có ý thức để mặc cho hậu quả người bị đe dọa chết xảy ra.Theo đó, đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình sẽ bị giết.

II. Luật quy định tội đe doạ giết người như thế nào?

Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đe doạ giết người như sau: 

Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Đối với người dưới 16 tuổi;
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

III. Đe dọa giết người bị xử phạt như thế nào?

Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định mức hình phạt đối với tội đe doạ giết người được chia thành 2 khung, cụ thể:

Khung cơ bản của tội phạm này có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, được áp dụng cho các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại khoản 2.

Khung tăng nặng có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội có 1 trong những tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại khoản 2 điều 133 BLHS 2015, theo đó, có 5 tình tiết định khung tăng nặng đó là:

  • Đối với 2 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Đối với người dưới 16 tuổi;
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

IV. Các thắc mắc thường gặp về tội đe doạ giết người

1. Cầm dao đe dọa giết người có bị truy tố trách nhiệm hình sự không?

Trường hợp người phạm tội thực hiện những hành vi thể hiện việc đe dọa giết người và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, đồng thời người phạm tội không có ý thức tước đoạt tính mạng của người bị đe dọa cũng như không có ý thức để mặc cho hậu quả người bị đe dọa chết xảy ra thì họ sẽ phạm vào tội Đe doạ giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015.Theo đó, hành vi cầm dao đe dọa giết người có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự 2015. 

2. Người có hành vi đe dọa giết người nhằm mục đích đòi nợ thì bị xử lý như thế nào?

Trường hợp người cho vay có hành vi đe dọa nhằm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người đi vay để đòi nợ thì tùy thuộc vào hành vi nguy hiểm và hậu quả đã xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) theo Điều 133 về Tội đe doạ giết người.

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ. Theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương.

3. Hành vi đe dọa giết người đối với người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 133 nêu trên thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, trong đó có hành vi đe dọa giết người dưới 16 tuổi.

Như vậy, trong trường hợp người dưới 16 tuổi bị đe dọa giết thì căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 nêu trên thì người đe dọa sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

V. Các tình tiết giảm nhẹ khi đe dọa giết người?

Bộ luật Hình sự không có quy định chi tiết về các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cụ thể cho từng tội, tuy nhiên có quy định chung theo quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đe doạ giết người bao gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

VI. Dịch vụ tìm luật sư tư vấn tội đe dọa giết người.

Nếu quý khách cần một đơn vị hỗ trợ pháp lý trong tư vấn các vấn đề pháp lý, các vụ việc xoay quanh tội phạm “đe dọa giết người”, NPLAW tự tin là đơn vị hàng đầu sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của quý khách hàng.NPLAW tự tin với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật sẽ mang đến cho quý khách những trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tội đe doạ giết người NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • Bán tiền giả bị xử lý như thế nào?

    Bán tiền giả bị xử lý như thế nào?

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng bán tiền giả II. Quy định pháp luật về bán tiền giả 1. Bán tiền giả là gì? 2. Có được phép bán tiền giả không 3. Bán tiền giả bị phạt như thế nào III. Giải đáp một số câu...
    Đọc tiếp
  • Xử phạt hành vi tàng trữ tiền giả

    Xử phạt hành vi tàng trữ tiền giả

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng tàng trữ tiền giả II. Quy định pháp luật về tàng trữ tiền giả 1. Tàng trữ tiền giả là gì? 2. Tàng trữ tiền giả có bị xử phạt không 3. Tàng trữ tiền giả nhưng không sử dụng thì có...
    Đọc tiếp
  • VẬN CHUYỂN TIỀN GIẢ

    VẬN CHUYỂN TIỀN GIẢ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng vận chuyển tiền giả II. Quy định pháp luật về vận chuyển tiền giả 1. Vận chuyển tiền giả là gì? 2. Vận chuyển tiền giả có bị phạt gì không? 3. Số tiền bao nhiêu thì bị coi là vận...
    Đọc tiếp
  • Quy định pháp luật về đòi nợ

    Quy định pháp luật về đòi nợ

    Mục lục Ẩn I. Thực trạng đòi nợ ngày nay II. Quy định pháp luật về đòi nợ 1. Căn cứ để đòi nợ 2. Các hình thức để có thể đòi được nợ 3. Có thể kinh doanh dịch vụ đòi nợ không III. Giải đáp một...
    Đọc tiếp