Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình là một trong những tranh chấp hợp đồng phức tạp, không những đòi hỏi có hiểu biết pháp luật mà cần có kiến thức phong phú liên quan như xây dựng, vật liệu, … Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ hỗ trợ Quý bạn đọc các thông tin pháp lý liên quan đến tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng đang có dấu hiệu gia tăng cả về số lượng lẫn tính chất tranh chấp. Bởi lẽ, hiện nay nhu cầu xây dựng tăng cao, hiểu biết pháp luật của các bên cũng tăng cao, dẫn đến việc các bên có ý thức bảo vệ quyền lợi của mình cao hơn, tranh chấp trở nên đa dạng và gay gắt hơn. Các tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng hiện nay đa dạng về hình thức, đông đảo về số lượng, đòi hỏi các bên tham gia hợp đồng thi công xây dựng luôn cẩn thận và có những hiểu biết pháp lý nhất định để có thể an tâm tham gia giao dịch.
Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng là tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công xây dựng, bao gồm nhưng không giới hạn ở tranh chấp khi hai bên trong một hợp đồng thi công xây dựng không đồng ý với nhau về một số điều khoản hoặc điều kiện trong hợp đồng, tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng, tranh chấp khi có sự thay đổi mà các bên không thống nhất được ... Tranh chấp này có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc sau khi hợp đồng đã kết thúc, nhưng có liên quan đến quan hệ phát sinh từ hợp đồng thi công xây dựng.
Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng năm 2014 về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng như sau:
“b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình bao gồm Cơ quan hòa giải, Tòa án hoặc Trọng tài thương mại, tùy thuộc vào lựa chọn của các bên tranh chấp.
Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình là một vấn đề phổ biến trong ngành xây dựng. Một số tranh chấp thường gặp bao gồm:
1. Tranh chấp về chất lượng công trình: Bên một hoặc cả hai bên có thể không đồng ý với chất lượng của công trình sau khi hoàn thành.
2. Tranh chấp về tiến độ thực hiện: Có thể xảy ra tranh chấp về việc thi công không đúng theo kế hoạch hoặc vượt quá thời gian cam kết trong hợp đồng.
3.Tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán: Bên một hoặc cả hai bên có thể không đồng ý với các khoản thanh toán hoặc việc thanh toán không đúng theo hợp đồng.
4. Tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên còn lại.
5. Tranh chấp về nghĩa vụ phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại (nếu có) …
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng?
Đối với giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải được thực hiện theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, các bên phải thỏa thuận giải quyết thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoạt một số chuyên gia thì chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại sẽ được điều chỉnh bởi Luật Trọng tài thương mại 2010.
+ Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo với các nội dung như: ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ; tóm tắt nội dung tranh chấp,…
+ Bị đơn nộp đơn bảo vệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo.
+ Thành lập hội đồng trọng tài bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên, nếu các bên không thỏa thuận thì gồm ba trọng tài viên.
+ Tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về phương hướng giải quyết tranh chấp.
+ Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài ban hành phán quyết theo nguyên tắc đa số.
- Đối với giải quyết bằng Tòa án nhân dân thì sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Đương sự nộp Đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp về Hợp đồng thi công xây dựng. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo thì người khởi kiện phải làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Tòa án sẽ tiến hành xem xét Đơn khởi kiện, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì sẽ được Tòa án thụ lý.
+ Vụ án bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử và hòa giải. Tại giai đoạn này Tòa án sẽ mở phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Mục đích là để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về hướng giải quyết vụ án và cung cấp chứng cứ cho các bên đương sự.
+ Cuối cùng, Tòa án nhân dân sẽ ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục chung.
Theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng năm 2014 về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng như sau:
“b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.”
Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình có thể được giải quyết tại Trọng tài.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Căn cứ tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng là 03 năm.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng không có thời hiệu cụ thể và ấn định chi tiết đối với các bên. Tuy nhiên, như nội dung thông tin nêu trên, để giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình, bên có yêu cầu phải yêu cầu khởi kiện trong thời hiệu 03 năm kể từ ngày biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
Theo khoản 4 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chung về hợp đồng xây dựng như sau:
"[...] 4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận."
Bên cạnh quy định riêng nêu trên, theo Điều 20 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự như sau:
"Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại."
Như vậy, các bên có thể thỏa thuận nhiều ngôn ngữ như cần đảm bảo có sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình của Quý Khách hàng, Hãng luật NPLaw với bề dày kinh nghiệm trong đa dạng lĩnh vực sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề liên quan đến tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn