AI CÓ THẨM QUYỀN XÁC MINH CHỨNG CỨ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật quy định. Vậy, ai có thẩm quyền xác minh chứng cứ và quy định xác minh chứng cứ như thế nào?  Hãy cùng NPLaw  tìm hiểu bài viết dưới đây.

 

ai có thẩm quyền xác minh chứng cứ và quy định xác minh chứng cứ

I. Xác minh chứng cứ là gì?

Xác minh chứng cứ là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện nhằm kiểm tra, xác định tính khách quan, xác thực tính liên quan và tính hợp pháp của chứng cứ.

II. Chủ thể có quyền yêu cầu xác minh chứng cứ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 thì những người có quyền quyết định việc xác minh, thu thập chứng cứ trong vụ án hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

III. Quy định xác minh chứng cứ

Quy định xác minh chứng cứ sự trong vụ việc dân sự được quy định như sau: 

- Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax.

Quy định xác minh chứng cứ

- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh

- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

IV. Một số câu hỏi thường gặp về xác minh chứng cứ

1. Viện kiểm sát cấp nào có thẩm quyền xem xét quyết định xác minh chứng cứ ở cấp phúc thẩm vụ án hình sự?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền thực hiện xem xét quyết định xác minh chứng cứ, tài liệu ở cấp phúc thẩm vụ án hình sự.

Viện kiểm sát cấp nào có thẩm quyền xem xét quyết định xác minh chứng cứ ở cấp phúc thẩm vụ án hình sự?

2. Kế hoạch xác minh chứng cứ của vụ án hình sự đã được lãnh đạo Viện kiểm sát thông qua thì có thể yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện không?

Khi kế hoạch xác minh chứng cứ của vụ án hình sự đã được lãnh đạo Viện kiểm sát thông qua thì có thể yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự..

3. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ vào Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền thấp nhất là 100.000 đồng đến 40.000.000 đồng

4. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào mức độ vi phạm của hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ trong tố tụng hành chính để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi đó.

Trên đây là những thông tin xoay quanh xác minh chứng cứ. Để có thể hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xác minh chứng cứ, quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan