Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tìm kiếm nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ tiên tiến, cũng như tối ưu hóa lợi nhuận, trong đó bao gồm việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài. Từ đó đặt ra yêu cầu cần có các quy định pháp lý rõ ràng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho nhà đầu tư cũng như từ phía quản lý nhà nước.
Chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài là là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, thực hiện việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư tại nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Đầu tư 2020, việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đầu tư 2020;
+ Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư 2020.
Ngoài ra, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Đầu tư 2020 quy định việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt Giấy chứng nhận đầu tư tại nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp cho dự án tại nước tiếp nhận đầu tư.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ.
Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 12/2016/TT-NHNN, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư tiến hành mở 01 tài khoản vốn đầu tư bằng 01 loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài tại tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với ngân hàng nhà nước.
2. Đăng ký, thông báo thay đổi giao dịch ngoại hối khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài
Trình tự thủ tục đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư không phải tổ chức tín dụng gồm 3 bước:
Bước 1: Nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định đến Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 82 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Theo quy định nêu trên, thì hạn mức chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác. Như vậy nhà đầu tư có thể chuyển toàn bộ vốn đầu tư ra nước ngoài nhưng phải tuân thủ theo mức quy định của nhà nước về hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực.
Theo Điều 51 Luật Đầu tư 2020, hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm cả chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải tuân theo các nguyên tắc sau: Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, thu ngoại tệ, tiếp cận công nghệ tiên tiến và nâng cao năng lực quản trị. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy định của nước tiếp nhận đầu tư và các điều ước quốc tế có liên quan, đồng thời tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định trường hợp nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời 02 tài khoản vốn đầu tư, cụ thể:
+ 01 tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam;
+ 01 tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 tổ chức tín dụng được phép.
Nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.
Lưu ý:
+ Nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt cho từng dự án.
+ Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài trong phạm vi tổng vốn đầu tư và tỷ lệ phần vốn góp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn