CÓ ĐƯỢC TIÊU HỦY TÀI LIỆU BÍ MẬT NHÀ NƯỚC KHÔNG?

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Vậy, việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như thế nào?

https://nplaw.vn/co-duoc-tieu-huy-tai-lieu-bi-mat-nha-nuoc-khong.html

 

I. Thực trạng hủy tài liệu bí mật hiện nay

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Bí mật nhà nước là những tin về vụ việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho nhà nước.

Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Làm lộ bí mật nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm và tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

II. Thế nào là hủy tài liệu bí mật

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước quy định: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Thế nào là hủy tài liệu bí mật

Như vậy, có thể hiểu hủy tài liệu bí mật là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành hủy văn bản có chứa các thông tin quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

III. Trường hợp tiêu hủy tài liệu bí mật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 thì các trường hợp tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm:

  • Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
  • Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.

IV. Quy định của pháp luật về hủy tài liệu bí mật

1. Những ai có thẩm quyền hủy tài liệu bí mật

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau đây:

  • Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã hết giá trị lưu giữ, sử dụng trong hoạt động của cơ quan mình.

Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu cơ quan đã được giao chủ trì nội dung để quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã hết giá trị lưu giữ, sử dụng;

  • Người đứng đầu đơn vị quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã hết giá trị lưu giữ, sử dụng trong hoạt động của đơn vị mình;
  • Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy tài liệu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;
  • Người có trách nhiệm in, sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy tại chỗ bản dư thừa, bị hỏng sau khi hoàn thành việc in, sao, chụp. 

2. Cách thức tiêu hủy tài liệu bí mật

Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc được quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 như sau:

  • Định kỳ hằng năm hoặc trước khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc khi thấy cần thiết cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
  • Người có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
  • Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; người được phân công thực hiện nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị; các thành viên khác có liên quan;
  • Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm và soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
  • Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm: văn bản thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và các tài liệu khác có liên quan.
  • Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
  • Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có thông tin trùng lặp được thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Quốc hội.

V. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến hủy tài liệu bí mật

1. Khi tiêu hủy tài liệu bí mật cần đảm bảo những yêu cầu nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 thì việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

Khi tiêu hủy tài liệu bí mật cần đảm bảo những yêu cầu nào?

  • Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
  • Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
  • Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.

2. Khi không cần thiết phải lưu giữ tài liệu bí mật nhà nước thì có được tiêu hủy tài liệu đó không?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

- Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:

  • Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
  • Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.

- Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
  • Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
  • Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.

Theo đó, pháp luật quy định việc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước trong trường hợp nêu trên. Khi không cần thiết phải lưu giữ tài liệu bí mật nhà nước và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thì được tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.

3. Việc lộ tài liệu bí mật trước khi tiêu hủy thì xử lý như thế nào?

Việc làm lộ tài liệu bí mật trước khi tiêu hủy có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo quy định pháp luật.

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Việc lộ tài liệu bí mật trước khi tiêu hủy thì xử lý như thế nào?

 

Theo Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau: 

- Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;        
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với hành vi làm lộ tài liệu, bí mật nhà nước thì tùy vào mức độ hành vi mà sẽ bị xử lý theo quy định.

VI. Vấn đề liên quan đến hủy tài liệu bí mật có cần luật sư tư vấn không? Liên hệ như thế nào?

Vấn đề liên quan đến hủy tài liệu bí mật là một vấn đề phức tạp. Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật về vấn đề huỷ tài liệu bí mật là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Hiện nay, NPLaw có hỗ trợ các dịch vụ pháp lý nói chung và huỷ tài liệu bí mật, theo đó bạn có thể liên hệ qua tổng đài tư vấn điện thoại hoặc email để bên công ty chúng tôi có thể tư vấn và hỗ trợ cho bạn một cách chính xác và đầy đủ nhất, cũng như đưa ra tư vấn định hướng cụ thể đối với vấn đề sử dụng văn phòng ảo khi thành lập doanh nghiệp. Rất mong nhận được sự hợp tác! 

Trên đây là tư vấn của NPLaw về vấn đề huỷ tài liệu bí mật. Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan