Hiện nay, có rất nhiều trường hợp cho vay nhưng sau đó không đòi lại được tiền mà nguyên nhân xuất phát từ việc bên vay cố tình không trả nợ. Vậy cố tình không trả nợ có bị xử phạt không? Pháp luật quy định như thế nào về việc cố tình không trả nợ? Hãy cùng NPlaw tìm hiểu thông qua các nội dung dưới đây.
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động phổ biến trong giao dịch dân sự. Theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay và bên vay phải có nghĩa vụ trả lại tài sản cho bên cho vay khi hết thời hạn vay. Tuy nhiên, có rất ít trường hợp trả nợ đúng hạn mà đa số khi hết thời hạn cho vay đều cố tình không trả nhằm chiếm đoạt tài sản đã vay, làm mất lòng tin của bên cho vay.
Theo thống kê tại Tòa án cho thấy số lượng các đơn khởi kiện cố tình không trả nợ đều tăng qua các năm, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên cho vay. Do đó, bên cho vay cần phải nắm rõ các quy định của pháp luật và khi cho vay có hợp đồng vay cụ thể, rõ ràng để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Cố tình không trả nợ là việc bên vay không trả lại tài sản cho bên cho vay khi hết thời hạn vay mặc dù có đủ khả năng, điều kiện để trả nợ nhưng không trả nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đã vay nợ. Như vậy, có thể hiểu việc cố tình không trả nợ xuất phát từ ý chí của chủ thể mặc dù có đủ điều kiện, tài chính để trả nợ nhưng không muốn trả để chiếm đoạt làm tài sản riêng.
Để khởi kiện cố tình không trả nợ, bên cho vay cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ, thủ tục như sau:
- Đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật;
- Các chứng cứ để chứng minh khoản vay: hợp đồng vay, giấy nợ viết tay có chữ ký của bị đơn,...
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu;
- Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.
Các giấy tờ, chứng cứ nêu trên phải được gửi cùng lúc với đơn khởi kiện, trường hợp nếu chưa thể cung cấp ngay thì có thể bổ sung trong quá trình giải quyết vụ việc khi Tòa án có yêu cầu.
Nội dung đơn khởi kiện cố tình không trả nợ bao gồm các nội dung cơ bản dưới đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Thông tin người khởi kiện; người bị kiện; người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có);
- Các nội dung yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Trong các nội dung trong đơn khởi kiện cố tình không trả nợ thì nội dung về danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện được xem là quan trọng nhất. Bởi các tài liệu, chứng cứ là cơ sở để chứng minh được lợi ích của người khởi kiện bị xâm phạm và giúp cho quá trình giải quyết tại Tòa án được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện. Trường hợp vì lý do nào đó mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì có thể bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án.
NPlaw xin phép giải đáp một số thắc mắc thường gặp có liên quan đến cố tình không trả nợ dưới đây.
Trường hợp bên vay cố tình không trả nợ mặc dù có khả năng, điều kiện để trả nợ hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì có thể bị kiện với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp cố tình không trả nợ thì có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, tùy vào mức độ của hành vi mà người cố tình không trả nợ có thể bị xử lý theo các khung hình phạt khác nhau.
Trong trường hợp người mượn cố tình không trả nợ và chuyển nơi ở đi nơi khác thì người cho mượn cần báo cáo kịp thời với cơ quan công an để ngăn chặn hành vi trên, bảo vệ quyền lợi cho mình. Đồng thời người cho mượn cần phải làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết để đòi lại số tiền đã cho mượn.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc trả lãi được quy định như sau:
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian cố tình không trả nợ sẽ được tính lãi, điều này là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Như vậy, trường hợp nếu một người có hành vi lừa dối, sử dụng thủ đoạn, lòng tin của người khác để vay nợ nhưng đến hạn cố tình không trả thì được xem là một trong các dấu hiệu của tội lừa đảo.
Trên đây là một số nội dung cơ bản liên quan đến cố tình không trả nợ mà NPLaw đã phân tích cụ thể. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc về một trong số các nội dung trên thì có thể liên hệ ngay với NPlaw để kịp thời được giải đáp.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến cố tình không trả nợ nếu các bạn cần sự giúp đỡ, tư vấn thì NPLaw luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn. Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm trong nghề thì chúng tôi cam đoan rằng sẽ giải quyết tất cả các thắc mắc của bạn và sẽ hỗ trợ bạn trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến cố tình không trả nợ. Xin chân thành cảm ơn!
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn