Nhắc đến đầu tư nước ngoài gián tiếp, có lẽ nhiều người sẽ nghĩ hình thái đầu tư này chỉ có lợi cho doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước được nhận đầu tư cũng sẽ có những lợi ích nhất định. Không chỉ vậy, đầu tư nước ngoài gián tiếp còn ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đầu tư nước ngoài gián tiếp tuy không phải hình thức đầu tư quá mới mẻ, dù vậy vẫn còn rất nhiều người hoặc doanh nghiệp chưa nắm rõ về lĩnh vực này nên chưa mạnh dạn tham gia và mời gọi đầu tư.
Bản chất của đầu tư nước ngoài gián tiếp là gì? Hình thức đầu tư này được thể hiện ra sao? Nếu tham gia đầu tư thì doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư sẽ có những lợi ích hay bất lợi nào? Những câu hỏi trên sẽ được đội ngũ chuyên viên của NPLaw giải đáp cho Quý Khách hàng thông qua bài viết dưới đây:
Trong tiếng Anh có một thuật ngữ về đầu tư, đó chính là Foreign Portfolio Investment, viết tắt là FPI. Thuật ngữ này chỉ hoạt động thu mua tài sản tài chính nước ngoài với mục đích sinh lời. Quá trình sử dụng vốn sẽ không được điều hành và quản lý trực tiếp bởi chủ sở hữu vốn.
Tại Việt Nam, hình thức đầu tư này đang ngày càng phổ biến và cần phải tuân theo quy định pháp luật Việt Nam về đầu tư cũng như quản lý vốn, tài sản, tài khoản ngân hàng,...
Một số đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài được thể hiện thông qua mục đích, tác động, hoạt động của nhà đầu tư,... cụ thể là:
Thứ nhất, mục đích đầu tư là lợi nhuận nên nhà đầu tư chỉ tập trung vào lợi nhuận thu được từ việc đầu tư và không trực tiếp tham gia các hoạt động quản lý doanh nghiệp có tài sản tài chính mà họ đang đầu tư;
Thứ hai, đầu tư gián tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính. Do đó nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư.Thứ ba, thị trường tài chính biến động nhanh chóng nên hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài mang tính ổn định không cao so với đầu tư thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn nhằm kiểm soát doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh. Lượng vốn vào và thoát ra nhanh sẽ có thể dẫn đến sự mất cân bằng của nền kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài thường được triển khai thực hiện tại các nước có hệ thống tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả thay vì thực hiện ở các nước chậm hoặc kém phát triển với hệ thống tài chính yếu. Điều này xuất phát từ việc luân chuyển nguồn vốn liên tục từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư.
Việc đầu tư gián tiếp vượt khỏi phạm vi quốc gia có các hình thức thể hiện khác nhau. Một ví dụ cho đầu tư nước ngoài gián tiếp là quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài đầu tư doanh nghiệp trong nước bằng cách mua cổ phiếu mà doanh nghiệp đó phát hành. Quỹ sẽ hưởng lợi nhuận phát sinh từ cổ phiếu mình có. Các vấn đề kinh doanh, sản xuất, cung cấp dịch vụ,... hay các chính sách phát triển khác của doanh nghiệp, quỹ sẽ không can thiệp.
Đầu tư nước ngoài gián tiếp tại Việt Nam có thể được biết dưới một số hình thức theo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2014/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung năm 2019 cụ thể như sau:
1. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được liệt kê tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
2. Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán;
3. Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
4. Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam;
5. Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam với hai hình thức:
6. Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
7. Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư đang dần được phổ biến trên thế giới khi mà hiện nay, việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang được thúc đẩy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Đầu tư nước ngoài gián tiếp có một số ưu và nhược điểm mà các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp nhận đầu tư cần lưu ý như sau:
Thứ nhất, về ưu điểm:
Thứ hai, về nhược điểm:
Xung quanh lĩnh vực đầu tư nước ngoài gián tiếp có một số thắc mắc thường gặp như sau:
Đầu tư nước ngoài gián tiếp và trực tiếp có thể được phân biệt qua một số tiêu chí sau:
Hình thức |
Đầu tư nước ngoài gián tiếp |
Đầu tư nước ngoài trực tiếp |
Quyền kiểm soát |
Chỉ mua tài sản tài chính và không nắm quyền kiểm soát trực tiếp, không tham gia quản lý bên nhận đầu tư. Bên tiếp nhận đầu tư (vốn) có toàn quyền chủ động trong kinh doanh. |
Nắm quyền quản lý, kiểm soát trực tiếp. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. |
Phương tiện đầu tư |
Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị khống chế ở mức độ nhất định tùy theo quy định pháp luật từng quốc gia nhận đầu tư. |
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật từng nước. |
Lợi nhuận |
Thu lợi nhuận chia theo cổ tức hoặc việc bán chứng khoán thu chênh lệch. |
Thu được theo lợi nhuận của công ty và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. |
Mục đích |
Lợi nhuận, chỉ kỳ vọng về một khoản lợi nhuận tương lai dưới dạng cổ tức, trái tức hoặc phần chênh lệch giá. |
Lợi nhuận trực tiếp từ hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp nhận vốn đầu tư và quyền quản lý hoặc kiểm soát. |
Mức rủi ro |
Rủi ro ít, thường phụ thuộc vào mức độ sinh lời của cổ phiếu, chứng khoán mà chủ đầu tư nắm giữ. |
Rủi ro theo tỷ lệ vốn đầu tư. |
Hình thức biểu hiện |
Chỉ đơn thuần là luân chuyển vốn từ trực tiếp sang nước tiếp nhận đầu tư. |
Vốn đi kèm với hoạt động thương mại, chuyển giao công nghệ và di chuyển sức lao động quốc tế. |
Xu hướng luân chuyển |
Từ các nước phát triển với nhau hoặc đang phát triển hơn là luân chuyển các nước kém phát triển. |
Từ nước phát triển sang nước đang phát triển. |
2. Chính sách hỗ trợ khi đầu tư nước ngoài gián tiếp là gì?
Đầu tư nước ngoài gián tiếp chủ yếu được xem xét dựa trên dòng chảy của nguồn vốn đầu tư, tương ứng sẽ có chính sách thu hút đầu tư và chính sách đầu tư ra nước ngoài. Vì xu hướng luân chuyển của đầu tư nước ngoài gián tiếp là giữa các nước phát triển với nhau hoặc đang phát triển với nhau, do đó, Việt Nam có cả hai chính sách là hoàn toàn hợp lý.
Thực hiện các hoạt động đầu tư ra thị trường nước ngoài. Có thể thực hiện các dự án hợp tác với doanh nghiệp của quốc gia khác hoặc thực hiện các dự án kinh doanh, đầu tư trên thị trường nước họ. Chính sách đầu tư có thể thực hiện thông qua việc mở các chi nhánh, mở rộng hoạt động của công ty tại quốc gia khác. Hoặc thực hiện các dự án mua lại công ty ở các quốc gia khác.
Một số chính sách cụ thể được đề cập tại khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
Trên đây là nội dung tư vấn của NPLaw về đầu tư nước ngoài gián tiếp. Nhìn chung, đây là một hình thức đầu tư tương đối phổ biến, có khả năng tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như cơ hội phát triển của bên nhận đầu tư khi tranh thủ được nguồn vốn từ nước ngoài. Hoạt động giao lưu kinh tế giữa các quốc gia cũng được mở rộng. Nếu Quý Khách hàng vẫn còn thắc mắc về đầu tư gián tiếp nước ngoài vui lòng liên hệ với NPLaw để được giải đáp chi tiết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn