Quy định về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

Trong bối cảnh môi trường đầu tư ngày càng biến động, việc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mỗi dự án đầu tư. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, dự án có thể không thể hoàn thành theo tiến độ ban đầu. Gia hạn tiến độ thực hiện dự án trở thành giải pháp cần thiết để nhà đầu tư có thêm thời gian khắc phục và hoàn thiện dự án, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

I. Thực trạng về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, việc chậm trễ tiến độ không phải là hiếm gặp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, từ khách quan như biến động thị trường, thiên tai, dịch bệnh, đến chủ quan như năng lực quản lý yếu kém của chủ đầu tư, khó khăn trong huy động vốn, vướng mắc về thủ tục pháp lý. Việc gia hạn tiến độ thực hiện dự án, nếu được xem xét và phê duyệt đúng quy định, có thể tạo điều kiện cho chủ đầu tư khắc phục khó khăn, hoàn thành dự án, tránh gây thiệt hại lớn hơn. 

II. Quy định của pháp luật về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

1. Điều kiện để gia hạn tiến độ thực hiện dự án?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật đầu tư 2020: “3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;”.

Theo đó, trước khi hết thời hạn hoạt động dự án, nhà đầu tư có thể thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư, bao gồm cả việc kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Mặc dù chưa có quy định cụ thể về điều kiện điều chỉnh dự án, nhưng để được chấp thuận gia hạn tiến độ thực hiện dự án, nhà đầu tư cần đảm bảo có căn cứ cho việc đề nghị gia hạn; và hồ sơ, thủ tục gia hạn được thực hiện đầy đủ và hợp lệ.

2. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt việc gia hạn tiến độ thực hiện dự án

Khoản 5 Điều 41 Luật đầu tư 2020 quy định: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư”.

Theo quy định hiện nay, những cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:

  • Quốc hội (Điều 30 Luật đầu tư 2020).
  • Thủ tướng Chính phủ (Điều 31 Luật đầu tư 2020).
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 32 Luật đầu tư 2020).

Như vậy, thẩm quyền quyết định gia hạn tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án ban đầu. 

3. Thời gian xử lý hồ sơ gia hạn tiến độ thực hiện dự án theo quy định.

Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội (khoản 6 Điều 41 và Điều 34 Luật đầu tư 2020): 

  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
  • Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định để trình Chính phủ.
  • Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (theo Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP):

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
  • Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. 

Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP):

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
  • Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. 

Như vậy, tùy theo từng dự án thì thời gian xử lý hồ sơ gia hạn tiến độ được thực hiện theo quy định trên.

III. Giải đáp một số câu hỏi về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

1. Chưa góp đủ vốn thực hiện dự án đầu tư có được gia hạn tiến độ thực hiện dự án không?

Hiện nay không có quy định về việc góp đủ vốn là điều kiện gia hạn tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét toàn diện các yếu tố, bao gồm cả việc góp vốn của chủ đầu tư để quyết định có gia hạn hay không.

Nếu việc chậm góp vốn là do nguyên nhân khách quan (ví dụ: ảnh hưởng của dịch bệnh, biến động thị trường tài chính...), và nhà đầu tư chứng minh được rằng việc gia hạn tiến độ là cần thiết để hoàn thành dự án, thì cơ quan có thẩm quyền có thể chấp thuận gia hạn. Ngược lại, nếu việc chậm góp vốn là do lỗi chủ quan của nhà đầu tư (ví dụ: năng lực tài chính yếu kém, không có phương án huy động vốn khả thi...), thì khả năng được gia hạn tiến độ sẽ rất thấp.

2. Dự án đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đất đai có được gia hạn tiến độ thực hiện dự án không?

Hiện nay không có quy định cấm nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn tiến độ thực hiện dự án chỉ vì dự án đó vi phạm quy định về đất đai. Tuy nhiên, khi xem xét hồ sơ đề nghị gia hạn tiến độ dự án, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định toàn diện các yếu tố theo quy định của pháp luật. Vì vậy, việc dự án đang tồn tại vi phạm pháp luật đất đai sẽ là một yếu tố bất lợi lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gia hạn tiến độ của cơ quan có thẩm quyền. Thậm chí, một số trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai thì dự án có thể bị chấm dứt hoạt động, chẳng hạn như trường hợp dự án đầu tư thuộc bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai (điểm d khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư 2020).

3. Thời hạn tối thiểu phải thực hiện thủ tục gia hạn tiến độ thực hiện dự án là bao lâu?

Pháp luật hiện hành không quy định thời hạn tối thiểu phải thực hiện thủ tục gia hạn tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, để đảm bảo dự án không bị gián đoạn hoạt động và có đủ thời gian để xem xét hồ sơ, nhà đầu tư nên chủ động nộp hồ sơ gia hạn trước khi hết thời hạn thực hiện dự án được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Khi kết thúc thời hạn hoạt động của dự án mà không tiến hành gia hạn tiến độ thực hiện dự án thì bị xử lý như thế nào?

Khoản 4 Điều 44 Luật đầu tư 2020: “Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam”

Theo đó, khi hết thời hạn hoạt động của dự án nhưng nhà đầu tư tiếp tục cho dự án hoạt động nhưng không điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định thì có thể bị xử phạt theo điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:

“2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Không thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư đối với các trường hợp phải điều chỉnh theo quy định pháp luật”.

Như vậy, kết thúc thời hạn hoạt động của dự án mà không tiến hành gia hạn thời hạn hoạt động dự án thì có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng theo quy định trên.

5. Có thể xin gia hạn tiến độ nhiều lần không? 

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về số lần xin gia hạn tiến độ. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện gia hạn và nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật đầu tư 2020 gồm:

  • Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
  • Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
  • Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
  • Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về gia hạn tiến độ thực hiện dự án

Trên đây là bài viết của NPLaw về gia hạn tiến độ thực hiện dự án hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan