Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là một khái niệm pháp lý quan trọng trong luật đất đai Việt Nam. Theo đó, người thừa kế có thể tiếp nhận quyền sử dụng đất của người chết theo các quy định của pháp luật. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm trong pháp luật Việt Nam do đây là loại tài sản có giá trị kinh tế cao. Việc thừa kế quyền sử dụng đất cũng phải tuân thủ các quy định về điều kiện, thủ tục và trách nhiệm của các bên liên quan. Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thừa kế, cần có sự tư vấn và hỗ trợ của các luật sư chuyên môn về lĩnh vực này.
Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất có giá trị kinh tế và pháp lý cao, đồng thời cũng có ý nghĩa về mặt tình cảm và truyền thống gia đình. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất có thể bao gồm cả quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác trên đất. Tuy nhiên, di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cũng gặp nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn trong quá trình thực hiện, như xung đột lợi ích giữa các người thừa kế, thiếu minh bạch và công bằng trong việc phân chia, thiếu hồ sơ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, hoặc vi phạm các quy định về quản lý đất đai.
Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là tài sản được chuyển nhượng từ người chết cho người sống theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc của người chết.
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Để bán quyền sử dụng đất là tài sản thừa kế của vợ, chồng, bạn cần thực hiện các thủ tục sau đây:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở.
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận thừa kế.
+ Chứng minh nhân dân hộ chiếu của người nhận thừa kế.
+ Giấy chứng tử.
Lưu ý rằng, việc định đoạt tài sản chung như quyền sử dụng đất phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đất không có Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) vẫn có thể được chia thừa kế. Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 (trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.).
+ Đất không có tranh chấp.
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Vì vậy, đất không có Sổ đỏ vẫn có thể được chia thừa kế, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không hợp pháp
Người nước ngoài có quyền thừa kế di sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam, nhưng có một số hạn chế. Theo Điều 186 Luật Đất đai 2013, người nước ngoài chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế tại Việt Nam.
Cụ thể, trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Vì vậy, người nước ngoài có quyền thừa kế di sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam, nhưng chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nhưng không có người thừa kế, theo Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền nhận thừa kế di sản là quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Tuy nhiên, có một số điều kiện và hạn chế.
Theo Điều 186 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng.
Trong trường hợp không được nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà chỉ được hưởng phần giá trị của phần thừa kế đó thông qua việc mua bán hoặc tặng cho.
Theo quy định của Bộ luật dân sự, những người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Khi thực hiện các giao dịch dân sự, người chưa đủ sáu tuổi cần người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện như là cha mẹ hoặc những giám hộ. Những người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Khi những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản như đất đai, nhà cửa, động sản là xe môtô và xe ôtô phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý theo quy định pháp luật.
Vì vậy, người chưa thành niên không thể tự mình thực hiện việc tặng cho di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cho người khác.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn