CÁCH XỬ LÝ DOANH NGHIỆP BỎ TRỐN, MẤT TÍCH

Trong thời gian vừa qua, tình trạng các chủ doanh nghiệp, CEO tự nhiên "biến mất", bỏ trốn đang dần xuất hiện khá nhiều trên các tỉnh thành trên toàn quốc. Điều này đã dẫn đến hệ lụy là các hóa đơn, chứng từ do các doanh nghiệp này xuất ra nhiều khả năng trở thành vô hiệu, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp đối tác.

I. Doanh nghiệp bỏ trốn là gì?

Theo định nghĩa tại thông tư liên tịch 06/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp bỏ trốn là doanh nghiệp không có người đại diện hợp pháp đứng ra giải quyết quyền lợi của người lao động như công ty chậm thanh toán tiền bảo hiểm xã hội, chậm thanh toán lương…  

Doanh nghiệp bỏ trốn là gì

Doanh nghiệp bỏ trốn là gì

II. Các biện pháp xử lý doanh nghiệp bỏ trốn

Dưới đây là các biện pháp xử lý khi gặp tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn

1. Đối với tài sản của doanh nghiệp

Khi chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn, mất tích, ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế thì cơ quan nhà nước sẽ áp dụng tới biện các biện pháp cưỡng chế như:

  • Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
  • Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
  • Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
  • Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
  • Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
  • Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế. (Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 215/2013/TT-BTC )

2. Người lao động doanh nghiệp còn nợ lương

  • Căn cứ hồ sơ về doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp bỏ trốn, căn cứ vào sổ sách kế toán và các tài liệu có liên quan, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm xác định người lao động có trong danh sách trả lương của doanh nghiệp, trong đó xác định cụ thể tiền lương còn nợ của từng người lao động.
  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh số tiền cần ứng từ ngân sách địa phương để trả nợ lương của người lao động, kèm theo danh sách nợ tiền lương của từng người lao động để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ứng ngân sách địa phương trả trước cho người lao động.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận tiền tạm ứng từ ngân sách địa phương để tổ chức chi trả nợ lương cho người lao động và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Giao Sở Kế hoạch – Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc xử lý tài sản của doanh nghiệp để hoàn trả khoản tạm ứng từ ngân sách địa phương.

Hình ảnh người lao động doanh nghiệp còn nợ lương

Hình ảnh người lao động doanh nghiệp còn nợ lương

III. Làm thế nào để biết doanh nghiệp bỏ trốn

Chủ doanh nghiệp bỏ trốn không phải trường hợp diễn ra ngay lập tức mà luôn có dấu hiệu trước đó như:

  • Chậm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH)
  • Nợ lương người lao động
  • Không thực hiện các hoạt động mua bán một cách thường xuyên như trước
  • Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng hoặc hết giá trị sử dụng

Từ những dấu hiệu để nhận biết chủ doanh nghiệp có dấu hiệu bỏ trốn, chúng ta có thể trả cứu để xác minh qua các bước: 

  • Tra cứu để xem người lao động có nợ BHXH hay không tại: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
  • Tra cứu để biết tình trạng hoá đơn của doanh nghiệp tại: http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/main.html 
  • Tra cứu thông tin doanh nghiệp còn hoạt động, còn tồn tại không tại : http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp

IV. Những vấn đề thắc mắc về doanh nghiệp bỏ trốn

Dưới đây là các thắc mắc thường gặp mà các Quý doanh nghiệp có thể tham khảo

1. Mua phải hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn phải làm sao?

Theo công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/02/2014 có quy định xử lý những trường mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng. 

Xữ lý doanh nghiệp bỏ trốn

Xử lý doanh nghiệp bỏ trốn

Trường hợp doanh nghiệp chưa được giải quyết hoàn thuế

Trường hợp doanh nghiệp chưa được giải quyết hoàn thuế thì tạm dừng hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Công văn số 13706/BTC-TCT. Chỉ thực hiện tạm dừng đối với số hàng hóa của hóa đơn có dấu hiệu vi phạm đang được cơ quan chức năng thanh tra, điều tra; số hàng hóa không thuộc diện có dấu hiệu vi phạm được thực hiện khấu trừ, hoàn thuế đầy đủ, kịp thời theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế

Trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ kê khai, hoàn thuế GTGT của mình. Trên cơ sở đó cơ quan thuế thực hiện thanh tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định.

Trong quá trình thanh tra tại doanh nghiệp cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phải phối hợp với cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp để kiểm tra hồ sơ kê khai thuế của doanh nghiệp này, xác minh, kết luận hành vi vi phạm của doanh nghiệp liên quan đến các hóa đơn mà doanh nghiệp mua đã sử dụng để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT. 

Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế thực hiện lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự. 

2. Chủ doanh nghiệp bỏ trốn có được xuất cảnh không?

Căn cứ vào Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án: Đối với cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

Vì vậy chủ doanh nghiệp bỏ trốn không được xuất cảnh trong trường hợp chưa hoàn thành các nghĩa vụ hoặc có dấu hiệu phạm tội.


Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan